Vai trò của nhà tạo lập thị trường trên TTCK phi tập trung

Vai trò của nhà tạo lập thị trường trên TTCK phi tập trung
Nhà tạo lập thị trường là người thực hiện chức năng duy trì thị trường cho một loại chứng khoán. Chẳng hạn, đối với chứng khoán A, nhà tạo lập thị trường là người đặt ra mức giá bán chứng khoán A cho bên mua với sự thách giá trên cơ sở tương ứng với mức giá mà bên bán (khách hàng của họ) yêu cầu.
    Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh mua bán chứng khoán A, nhà môi giới sẽ chuyển lệnh này tới nhà kinh doanh (thuộc bộ phận kinh doanh của công ty môi giới). Nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm người có thể bán số chứng khoán A (nhà môi giới bên bán). Lúc này, nhà môi giới bên bán đóng vai trò là người tạo lập thị trường cho chứng khoán A.

PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.

PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.
Có rất nhiều loại rủi ro là nguồn gốc khiến mức sinh lời trong đầu tư chứng khoán không  xảy ra đúng như dự đoán của nhà đầu tư. Tuy  nhiên, trong đầu tư chứng khoán người ta thường phân rủi ro thành rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ thị trường hoặc hầu hết các loại chứng khoán. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung như lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất v.v., đó là các yếu tố nằm ngoài công ty, không thể kiểm soát được. Rủi ro không hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một chứng khoán hoặc một nhóm nhỏ các chứng khoán. Loại rủi ro này do các yếu tố nội tại của công ty gây ra và nó có thể kiểm soát được.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN
Hãy phân tích các đặc điểm cơ bản của chứng khoán. Liên hệ với các hàng hoá đang giao dịch trên TTCK Việt Nam hiện nay.
Trình bày nội dung phân loại chứng khoán?
So sánh sự giống và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu; giữa hợp

Chuong 2: Phat hanh chung khoan

Chuong 2: Phat hanh chung khoan

CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

Các phương thức phát hành được phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo đợt phát hành
Theo tiêu thức này, người ta phân chia phương thức phát hành thành phát hành chứng khoán lần đầu và phát hành các đợt tiếp theo.
Phát hành chứng khoán lần đầu là việc tổ chức phát hành chứng khoán lần đầu tiên sau khi tổ chức phát hành đã đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy
định của UBCKNN.

Chuong 6: Thi truong chung khoan

Chuong 6: Thi truong chung khoan

KHỚP LỆNH ĐỊNH KỲ VÀ KHỚP LỆNH LIÊN TỤC

Có hai phương thức ghép lệnh trên hệ thống đấu giá theo lệnh, đó là khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kì.
Khớp lệnh liên tục (continuous auction) là phương thức giao dịch được thực hiện liên tục khi có các lệnh đối ứng được nhập vào hệ thống.
Ưu điểm của hình thức khớp lệnh liên tục:
Giá cả phản ánh tức thời các thông tin trên thị trường. Hệ thống cung cấp mức giá liên tục của chứng khoán, từ đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thị trường một cách năng động và thường xuyên vì nhà đầu tư có thể ngay lập tức thực hiện được lệnh hoặc nếu không cũng sẽ nhận được phản hồi từ thị trường một cách nhanh nhất để kịp thời điều chỉnh các quyết định đầu tư tiếp sau.

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN KINH TẾ VIỆT NAM

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN KINH TẾ VIỆT NAM
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN KINH TẾ VIỆT NAM
PHẦN TỰ LUẬN

CHƯƠNG 2:
1.                 Phân tích thực trạng nguồn nhân lực và tình hình sử dụng nguồn nhân lực ở nước ta. Việt Nam cần làm gì để phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay? (Da tim_traloicauhoiontap)
§              Tiềm năng:

Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam

Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam:
Từ thực tiễn trong nước và kinh nghiệm của thế giới có thể thấy rằng, việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta có ý nghĩa hết sức quan trọng và cũng là yêu cầu bức thiết hiện nay. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 cũng nêu rõ cần tập trung tạo đột phá “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Để xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng cao, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp: 
Thứ nhất: xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 19/4/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 579/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 trong đó nêu rõ mỗi bộ, ngành và địa phương phải xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực đồng bộ với chiến lược, kế hoạch phát triển chung của mình. Vấn đề hiện nay là cần hiện thực hóa Chiến lược bằng các biện pháp, hành động cụ thể. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy rõ, coi trọng và quyết tâm thực thi chính sách giáo dục - đào tạo phù hợp là nhân tố quyết định tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Thứ hai, song song với việc phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực cần đi đôi với xây dựng và hoàn thiện hệ thống giá trị của con người trong thời đại hiện nay như trách nhiệm công dân, tinh thần học tập, trau dồi tri thức; có ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm chủ xã hội; sống có nghĩa tình, có văn hóa, có lý tưởng. Đây cũng là những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, rất cần được tiếp tục phát huy trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là đối với thế hệ trẻ.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực phải gắn với nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân, chính sách lương - thưởng, bảo đảm an sinh xã hội. Đại hội XI đã đề cập tới việc cụ thể hóa những hoạt động của lĩnh vực này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh gay gắt và yêu cầu cường độ lao động cao.
Thứ tư, cải thiện và tăng cường thông tin về các nguồn nhân lực theo hướng rộng rãi và dân chủ, làm cho mọi người thấy được tầm quan trọng của vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở nước ta và trên thế giới
Thứ năm, cần có sự nghiên cứu, tổng kết thường kỳ về nguồn nhân lực Việt Nam.

Thứ sáu, cần đổi mới tư duy, có cái nhìn mới về con người, nguồn nhân lực Việt Nam./.  

Bài tập xác định hiện giá và giá 1, 2 năm sau của cổ phiếu

Bài tập xác định hiện giá và giá 1, 2 năm sau của cổ phiếu
Bài 2. Công ty JVC hiện có mức tăng trưởng 20%/năm trong vài năm nay, dự đoán sẽ duy trì tốc độ này trong 3 năm nữa. Sau đó, mức độ tăng sẽ chậm lại và ổn định ở mức 7%/năm.
Giả sử cổ tức hiện được chia 150.000 đồng/cổ phần và tỷ lệ lãi yêu cầu trên cổ phiếu là 16%/năm.
a. Tính hiện giá của cổ phiếu trên thị trường?
b. Tính giá trị cổ phiếu 1 và 2 năm sau?

a. D1=150000(1+20%)=180000
D2=150000(1+20%)^2=216000
D3=150000(1+20%)^3=259200
P0=(D1/1.16)+(D2/1.16^2)+(D3/1.16^3)+[D3(1+7%)]/(16-7)]/1.16^3= 2456005 
b.1nam sau:
p1=d2/1.16+d3/1.16^2+(d3(1.07)/0.09)/1.16^2=....
2 nam sau: p2=d3/1.16+((d3*1.07)/0.09)/1.16=......