Chuong 2: Phat hanh chung khoan

CÁC PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

Các phương thức phát hành được phân chia theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại theo đợt phát hành
Theo tiêu thức này, người ta phân chia phương thức phát hành thành phát hành chứng khoán lần đầu và phát hành các đợt tiếp theo.
Phát hành chứng khoán lần đầu là việc tổ chức phát hành chứng khoán lần đầu tiên sau khi tổ chức phát hành đã đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy
định của UBCKNN.
Phát hành các đợt tiếp theo là hoạt động phát hành nhằm mục đích tăng thêm vốn của tổ chức phát hành đó là việc tổ chức phát hành các đợt tiếp theo đã có chứng khoán phát hành và giao dịch trên thị trường thứ cấp.
Phân loại theo đối tượng mua bán chứng khoán
Theo đối tượng mua bán chứng khoán, phương thức phát hành được phân chia thành phát hành riêng lẻ (phát hành mang tính nội bộ) và phát hành ra công chúng (hay còn gọi là hình thức chào bán công khai).
Phát hành riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ: là việc phát hành trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức), với những điều kiện hạn chế và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định.
Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật công ty. Chứng khoán phát hành dưới hình thức này không phải là
đối tượng được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp.
Luật pháp các nước cũng có những quy định cụ thể đối với hình thức phát hành riêng lẻ. Ví dụ như ở Mỹ, trong trường hợp phát hành tiêng lẻ thì không được quảng cáo bằng các phương tiện thông tin đại chúng cũng như hội thảo rộng rãi và nếu các nhà đầu tư tham gia mua không mang tính chuyên nghiệp thì số lượng không được vượt quá 35 người và phải cử ra một
đại diện mua. Tại Thái Lan, tổng số tiền huy động qua phát hành riêng lẻ không được quá 20 triệu Bath và cho dưới 35 người.
Các doanh nghiệp thường lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân sau:
Công ty không đủ tiêu chuẩn để phát hành ra công chúng;
Số lượng vốn cần huy động nhỏ, mục đích chọn phát hành riêng lẻ để giảm chi phí.
Công ty phát hành cổ phiếu nhằm mục đích duy trì các mối quan hệ trong kinh doanh. Ví dụ như phát hành cổ phiếu cho các nhà cung cấp hay tiêu thụ sản phẩm, phát hành cho các đối tác...
Phát hành cho cán bộ công nhân viên chức của công ty.


PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG

Là hình thức phát hành trong đó chứng khoán được phát hành rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn các nhà đầu tư nhất định, trong đó phải
đảm bảo một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ. Ngoài ra, tổng khối lượng phát hành chứng khoán cũng phải đạt một tỷ lệ theo quy định.
Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải được cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán cấp giấy phép hoặc chấp thuận. Sau khi phát hành trên thị trường sơ cấp, chứng khoán sẽ được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán khi đã đáp ứng được các quy định về niêm yết chứng khoán của SGDCK. Tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện một chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai và chịu sự quản lý, giám sát riêng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Việc phát hành ra công chúng được phân biệt thành hai hình thức: phát hành cổ phiếu ra công chúng và phát hành trái phiếu ra công chúng.
Trường hợp phát hành cổ phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
+ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): là việc phát hành trong đó cổ phiếu của công ty lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Nếu cổ phần được bán lần đầu cho công chúng nhằm tăng vốn thì đó là IPO sơ cấp, còn khi cổ phần được bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là IPO thứ cấp.
+ Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty cho rộng rãi các công chúng đầu tư.
Trường hợp phát hành trái phiếu ra công chúng, việc phát hành được thực hiện bằng một phương thức duy nhất, đó là chào bán sơ cấp.


PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG

Điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
Điều kiện quy định đối với các công ty phải đáp ứng trước khi được phép phát hành chứng khoán ra công chúng được chia làm hai nhóm chỉ tiêu: nhóm các chỉ tiêu định lượng và nhóm các chỉ tiêu định tính.
Các chỉ tiêu định lượng:
+ Công ty phải có quy mô vốn nhất định. Vốn quy định tuỳ theo mỗi nước, có thể là quy định vốn điều lệ tối thiểu ban đầu, vốn cổ phần (tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông cũng như số lượng các cổ đông ngoài công ty)...
+ Tính liên tục trong hoạt động kinh doanh của công ty: Công ty phải hoạt động có hiệu quả trong một số năm liên tục trước khi xin phép phát hành ra công chúng.
+ Tổng giá trị của đợt phát hành phải đạt quy mô nhất định
+ Một tỷ lệ nhất định của đợt phát hành phải được bán cho một số lượng quy định công chúng đầu tư.
+ Các thành viên sáng lập của công ty phải cam kết nắm một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần của công ty trong một khoảng thời gian quy định.
Các chỉ tiêu định tính:
+ Các nhà quản lý công ty bao gồm thành viên Ban giám đốc điều hành và Hội đồng quản trị phải có trình độ kinh, nghiệm quản lý công ty
+ Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của các nhà đầu tư.
+ Các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông tin của cả phải có độ tin cậy cao nhất, được chấp thuận kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán có uy tín.
+ Công ty phải có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành.
+ Công ty phải được một hoặc một số các tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra cam kết bảo lãnh cho đợt phát hành.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 11/07/1998 và Thông tư số 01/1998/TT-UBCK của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ban hành ngày 13/10/1998, các tiêu chuẩn cơ bản để một công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng được quy định như sau:
+ Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
+ Hoạt động có lãi trong hai năm liên tục gần nhất;
+ Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh doanh;
+ Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu từ đợt phát hành cổ phiếu;
+ Tối thiểu 20% vốn cổ phần của TCPH phải được bán cho trên 100 nhà
đầu tư ngoài TCPH, trường hợp vốn cổ phần của TCPH từ 100 tỷ đồng trở nên thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của TCPH.
+ Cổ đông sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của TCPH và phải nắm giữ mức độ này tối thiểu ba năm kể từ ngày kết thúc việc phát hành.
+ Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.


THỦ TỤC PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành
Trước khi chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức phát hành phải thông qua nội dung phát hành ra công chúng tại đại hội thành viên hoặc đại hội cổ đông. Sau đó, lựa chọn nhà bảo lãnh phát hành (nếu cần) và ký kết hợp đồng bảo lãnh. Tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ cùng TCPH lập hồ sơ xin phép phát hành, hồ sơ bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
+ Đơn xin phép phát hành chứng khoán;
+ Bản sao có công chúng các tài liệu liên quan đến việc thành lập, đăng ký kinh doanh của TCPH;
+ Điều lệ hoạt động của TCPH;
+ Nghị quyết của Đại hội cổ đông chấp thuận việc phát hành cổ phiếu
+ Bản cáo bạch;
+ Danh sách và sơ yếu lý lịch thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc;
+ Các báo cáo tài chính liên tục trong 2 năm liên tục gần nhất tính tới thời điểm nộp hồ sơ đã được kiểm toán;
+ Hợp đồng bảo lãnh phát hành được ký kết giữa tổ chức bảo lãnh chính và TCPH;
+ Các tài liệu giải trình về khả năng lợi nhuận, thanh toán cổ tức và chấp hành các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Sau khi hoàn thành việc chuẩn bị hồ sơ, tổ chức bảo lãnh chuyển hồ sơ xin phép phát hành cho công ty tư vấn luật để xem xét về mặt pháp lý liên quan tới đợt phát hành. Công ty tư vấn chịu trách nhiệm xem xét và đảm bảo hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo đúng quy định của UBCK. Cuối cùng, TCPH, TCBL và các công ty tư vấn sẽ nhóm họp để xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên tham gia.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin phép phát hành lên cơ quan quản lý phát hành
Sau khi chuẩn bị xong các tài liệu trong hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức bảo lãnh hoàn chỉnh hồ sơ được gửi trực tiếp đến Uỷ ban Chứng khoán. ở Việt Nam, các TCBL chưa phát triển nên luật pháp quy định công ty phát hành là người nộp hồ sơ xin phép phát hành lên UBCKNN.
Trong thời gian xét duyệt hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức bảo lãnh cùng với TCPH phải thực hiện tất cả việc sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của UBCK. Các sửa đổi hoặc bổ sung này phải được lập bằng văn bản và gửi đến UBCK. Trong thời gian này, tổ chức bảo lãnh không được phép mời chào, quảng cáo cũng như tiết lộ các thông tin về giá cả của cổ phiếu hoặc triển vọng của TCPH. Tuy nhiên, có thể sử dụng một cách trung thực và chính xác các thông tin trong bản cáo bạch đã gửi UBCK để thăm dò nhu cầu của các nhà đầu tư.
Bước 3: Công bố phát hành
Trong thời hạn nhất định sau khi nhận được giấy phép phát hành, TCPH phải công bố công khai việc phát hành trên các phương tiện thông tin theo quy định của pháp luật.
ở Việt Nam, theo điều 13 Nghị định 48/1998 NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 11/07/1998, việc công bố phát hành được quy định như sau: Trong vòng 5 ngày sau khi nhận được Giấy phép phát hành do UBCKNN cấp, TCPH có nghĩa vụ công bố việc phát hành trên 5 số báo liên tiếp của một tờ báo Trung ương và một tờ báo địa phương nơi TCPH đặc trụ sở chính. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc đại diện chỉ được sử dụng thông tin trong hồ sơ xin cấp giấy phép phát hành đã được UBCK Nhà nước chấp thuận để phát hành.
Bước 4: Chào bán và phân phối chứng khoán ra công chúng
Ngay sau khi nhận được Giấy phép phát hành, TCPH phải gửi cho UBCKNN các tài liệu phục vụ cho việc phân phối, bao gồm:
+ Bản cáo bạch tóm tắt;
+ Nội dung thông cáo phát hành;
+ Các tài liệu khác (nếu có).
Sau một thời gian quy định, nếu Uỷ ban chứng khoán không có ý kiến gì khác, TCPH hay TCBL có thể tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng.
ở Việt Nam, việc phân phối chứng khoán được quy định như sau:
TCPH hoặc TCBL yêu cầu các nhà đầu tư điền vào phiếu đăng ký mua, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ liên lạc, số lượng chứng khoán đăng ký, số tiền ký quỹ.
Yêu cầu nhà đầu tư đặt cọc một khoản tiền, nhưng không quá 10% trị giá chứng khoán đăng ký mua. Việc ký quỹ có thể được thực hiện bằng tiền mặt hoặc séc chuyển khoản của ngân hàng
Thời hạn đăng ký mua chứng khoán phải đảm bảo kéo dài tối thiểu 30 ngày. Hết thời hạn đăng ký mua, TCPH, tổ chức bảo lãnh phải thông báo cho người đầu tư biết số lượng chứng khoán được mua.
Để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong phân phối, tổ chức bảo lãnh cần nêu rõ phương thức ưu tiên phân phối, có thể dùng hoặc một số phương thức như:
Ưu tiên về thời gian
Ưu tiên về số lượng
Các ưu tiên khác theo thoả thuận (cần được ghi rõ trong phiếu đăng ký mua chứng khoán).
Nếu số lượng chứng khoán đặt mua của các nhà đầu tư cá nhân vượt quá 20% số lượng chứng khoán phát hành, tổ chức bảo lãnh phải dành ít nhất 20% số lượng chứng khoán phát hành ra công chúng để phân phối cho các nhà đầu tư cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tại Việt Nam, các TCPH, tổ chức bảo lãnh phải chuyển giao chứng khoán cho người mua trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt phát hành. Tiền thu được từ việc phân phối chứng khoán phải được chuyển giao vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng được UBCKNN chấp thuận.
Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết thúc đợt phát hành, TCPH phối hợp với tổ chức bảo lãnh lập báo cáo kết quả phân phối chứng khoán theo mẫu quy định tại Thông tư 01/1998/TT-UBCK và đệ trình lên UBCKNN.


BẢO LÃNH PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

Khái niệm: Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh (TCBL) giúp tổ chức phát hành (TCPH) thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai
đoạn đầu sau khi phát hành. Như vậy, bảo lãnh phát hành bao gồm cả việc tư
vấn tài chính và phân phối chứng khoán.
Tổ chức bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được.
Các phương thức bảo lãnh phát hành
Việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương thức sau:
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn (firm commitment underwriting): là phương thức bảo lãnh trong đó TCBL cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. Thông thường, trong phương thức này một nhóm các TCBL hình thành một tổ hợp để mua chứng khoán của TCPH với giá chiết khấu và bán lại các chứng khoán theo giá chào bán ra công chúng (POP) và hưởng phần chênh lệch giá.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất (Best efforts underwriting): là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL thoả thuận làm đại lý cho TCPH. TCBL không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức
để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại
cho TCPH phần còn lại và không phải chịu hình phạt nào.
Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không (All or Nothing): trong phương thức này, TCPH yêu cầu TCBL bán một số lượng chứng khoán nhất
định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ toàn bộ đợt phát hành. TCBL
phải trả lại tiền cho các nhà đầu tư đã mua chứng khoán.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không. Theo phương thức này, TCPH yêu cầu TCBL được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỉ lệ thấp hơn mức sàn thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng (Standby underwriting): Đây là phương thức thường được áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường và chào bán cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng bên ngoài. Tuy nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ phiếu của công ty. Vì vậy, công ty cần có một TCBL dự phòng sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng. Có thể nói, bảo lãnh theo phương thức dự phòng là việc TCBL cam kết sẽ là người mua cuối cùng hoặc chào bán hộ số cổ phiếu của các quyền mua không được thực hiện.


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN

Phát hành chứng khoán ra công chúng là một hình thức phát hành phổ biến mà các tổ chức phát hành áp dụng vì có nhiều thuận lợi hơn so với hình thức phát hành riêng lẻ. Trong phương thức phát hành này, nội dung quản lý của Nhà nước bao gồm:
Quản lý cấp giấy phép phát hành: Thông thường là do cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán quản lý. ở Việt Nam và phần lớn các nước khác, cơ quan đó là Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Quyết định đình chỉ, thu hồi giấy phép khi TCPH không tuân thủ các quy định trước, trong và sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng.
Quản lý và giám sát việc công bố thông tin của TCPH
Ban hành các văn bản liên quan đến việc phát hành và chào bán chứng khoán ra công chúng.
Hiện tại trên thế giới, có 2 trường phái quản lý trên thị trường chứng khoán sơ cấp được gọi là trường phái "quản lý theo chất lượng" và trường phái "công bố thông tin đầy đủ".
Theo trường phái quản lý theo chất lượng thì các cơ quan quản lý về chứng khoán đặt ra rất nhiều tiêu chuẩn để đảm bảo các công ty tham gia vào thị trường là các công ty có chất lượng và có sự ổn định hợp lý.
Theo trường phái công bố thông tin đầy đủ thì cơ quan quản lý về chứng khoán ít đưa ra các tiêu chuẩn cho các công ty tham gia vào thị trường mà chú trọng vào việc đảm bảo các thông tin liên quan tới mọi mặt hoạt
động của các công ty nêu trên được công bố rộng rãi ra công chúng.
Tại các nước đã phát triển, các cơ quan quản lý về chứng khoán thường có xu hướng quản lý thị trường theo trường phái công bố thông tin đầy đủ. Còn tại các quốc gia đang phát triển, việc quản lý thị trường chứng khoán sơ cấp thường áp dụng trường phái quản lý theo chất lượng. Sự lựa chọn này phụ thuộc vào sự phát triển của TTCK mỗi nước.

Một Blogger nghiệp dư thích tìm hiểu về blogspot và các thủ thuật blog. Hy vọng từ cái nhìn của một người không chuyên có thể giúp bạn dễ dàng hơn trong con đường xây dựng Blog.

Share this

Related Posts

Previous
Next Post »