Phương thức giao dịch trên sàn giao dịch hàng hóa

1. VNX tổ chức giao dịch từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ Luật lao động Việt Nam.
2. Thời gian giao dịch cụ thể do VNX quy định cho từng thời kỳ và công bố trên website của VNX.
1. VNX tổ chức giao dịch hàng hoá thông qua hệ thống giao dịch theo 2 (hai) phương thức sau:
a. Phương thức khớp lệnh: bao gồm khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục.
- Khớp lệnh định kỳ: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán của khách hàng tại một thời điểm xác định. Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa trong phiên giao dịch.
Nguyên tắc xác định giá như sau:
+ Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;
+ Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn yêu cầu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
- Khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán ngay khi lệnh được nhập vào.
Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh liên tục là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
2. Hợp đồng tương lai được thực hiện theo phương thức khớp lệnh. Hợp đồng kỳ hạn và giao ngay được thực hiện theo phương thức thoả thuận.
3. Trong trường hợp cần thiết, VNX sẽ quyết định thay đổi phương thức giao dịch đối với từng loại hàng hoá.
1. Trước mỗi phiên giao dịch, VNX sẽ công bố trên website của VNX các mức ký quỹ ban đầu, mức ký quỹ duy trì, mức xử lý, mức ký quỹ giao nhận hàng hoá vật chất để khách hàng và các thành viên căn cứ thực hiện giao dịch.
2. Tiền ký quỹ giao dịch và thanh toán nộp chẵn theo đơn vị ngàn đồng và không được hưởng lãi.
3. Khi số dư tài khoản giao dịch hàng hóa bằng hoặc nhỏ hơn mức ký quỹ duy trì thì khách hàng phải nộp bổ sung tiền ký quỹ giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo.
4. Kể từ ngày thông báo đầu tiên thì khách hàng phải duy trì mức ký quỹ giao nhận hàng hoá vật chất.
1. Giá mở cửa: là giá khớp lệnh đầu tiên trong phiên giao dịch của các hợp đồng tương lai của mỗi loại hàng hóa.
2. Giá đóng cửa: là giá khớp lệnh cuối cùng trong phiên giao dịch của các hợp đồng tương lai của mỗi loại hàng hóa.
3. Giá cao nhất: là giá khớp lệnh cao nhất trong phiên giao dịch của các hợp đồng tương lai của mỗi loại hàng hóa tính đến thời điểm thông báo.
4. Giá thấp nhất: là giá khớp lệnh thấp nhất trong phiên giao dịch của các hợp đồng tương lai của mỗi loại hàng hóa tính đến thời điểm thông báo.
5. Giá gần nhất: là giá khớp lệnh liền kề trước đó trong phiên giao dịch của các hợp đồng tương lai của mỗi loại hàng hóa.
6. Giá thị trường: là giá khớp lệnh gần nhất của các hợp đồng tương lai của mỗi loại hàng hóa.
7. Giá thanh toán: là mức giá do VNX công bố cuối mỗi ngày giao dịch để làm cơ sở tính toán lãi lỗ vị thế mở.
8. Giá đặt mua cao nhất: là giá đặt mua cao nhất mà thành viên kinh doanh hoặc khách hàng sẵn sàng trả tiền để mua một hợp đồng tương lai của một loại hàng hóa cụ thể tại thời điểm.
9. Giá đặt bán thấp nhất: là giá đặt bán thấp nhất mà thành viên kinh doanh hoặc khách hàng sẵn sàng chấp nhận để bán một hợp đồng tương lai của một loạihàng hóa cụ thể tại thời điểm.
10. Độ biến động giá: là phần trăm thay đổi giữa giá khớp lệnh gần nhất so với giá khớp lệnh liền kề trước đó của các hợp đồng tương lai của mỗi loại hàng hóa.
1. Khối lượng dư mua: là tổng khối lượng của các lệnh đặt mua nhưng chưa khớp của mỗi loại hàng hóa trên hệ thốnggiao dịch tại thời điểm cụ thể.
2. Khối lượng dư bán: là tổng khối lượng của các lệnh đặt bán nhưng chưa khớp của mỗi loại hàng hóa trên hệ thống giao dịch tại thời điểm cụ thể.
3. Khối lượng giao dịch của mỗi phiên: là tổng khối lượng của các lệnh đã khớp trong phiên giao dịch.
1. Khách hàng phải trả phí giao dịch cho thành viên đối với các lệnh khớp thành công theo quy định trong từng thời kỳ.
2. Thành viên phải trả phí giao dịch cho VNX đối với các lệnh của khách hàng khớp thành công theo quy định trong từng thời kỳ.
3. Các loại phí, thuế khác thu theo quy định của VNX và pháp luật.
4. Phí giao dịch và các loại phí, thuế khác sẽ được VNX thu vào cuối phiên giao dịch từ tài khoản giao dịch hàng hoá, sau đó chuyển trả lại cho các bên liên quan phần được hưởng theo quy định.
1. Lệnh giới hạn (Limit Order): là lệnh xác định một mức giá cụ thể nhằm mua/bán một lượng hàng hoá tại thời điểm hiện tại hoặc trong kỳ hạn nếu giá thị trường đạt đến mức giá được xác định nói trên. Mức giá của lệnh tốt hơn mức giá thị trường của kỳ hạn tương ứng tại thời điểm đặt lệnh.
2. Lệnh có giá trị cho đến khi bị huỷ (Good Till Canceled Order - GTC): là lệnh có hiệu lực trong thời gian thị trường mở cửa cho đến khi nó được thực hiện hoặc bị hủy bỏ.
3. Lệnh có giá trị cho đến khi hủy vào ngày xác định (Good Till Canceled with Date Specified - GTD): là lệnh có hiệu lực trong thời gian thị trường mở cửa cho đến khi nó được thực hiện hoặc hủy bỏ vào ngày xác định.
4. Lệnh dừng (Stop Order): là lệnh xác định trong một khoảng giá cụ thể nhằm mua/bán một lượng hàng hoá tại thời điểm hiện tại hoặc trong tương lai nếu giá thị trường đạt đến khoảng giá được xác định nói trên. Mức giá của lệnh xấu hơn mức giá thị trường của kỳ hạn tương ứng tại thời điểm đặt lệnh.
5. Lệnh dừng giới hạn (Stop Limit): là lệnh xác định mức giá cụ thể nhằm mua/bán một lượng hàng hoá tại thời điểm hiện tại hoặc trong tương lai nếu giá thị trường đạt đến mức giá nói trên. Mức giá của lệnh xấu hơn mức giá thị trường của kỳ hạn tương ứng tại thời điểm đặt lệnh, đồng thời khách hàng cũng quy định luôn mức giá giới hạn tối đa để lệnh được thực hiện.
6. Lệnh thị trường (Market Order - MP): là lệnh mua bán một khối lượng hàng hoá tại bất kỳ mức giá nào của thị trường tại thời điểm lệnh được đưa vào thị trường (đó là mức giá tốt nhất của thị trường tại thời điểm đó).
7. Lệnh hủy (Cancellation): là lệnh dùng để hủy bỏ lệnh đã ra trước đó.


Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch

1. Hệ thống giao dịch thực hiện so khớp các lệnh mua và lệnh bán hàng hóa theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên về giá và thời gian, cụ thể như sau: a. Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
b. Ưu tiên về thời gian: Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước. 7
2. Đối với lệnh thị trường (Lệnh MP):
a. Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh thị trường mua sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh thị trường bán sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
b. Nếu khối lượng đặt lệnh vẫn còn nhưng không thể so khớp tiếp tục do khối lượng của bên đối ứng đã hết, lệnh thị trường sẽ lập tức bị hủy trên hệ thống giao dịch.
1. Giao dịch hàng hóa được xác lập khi hệ thống giao dịch thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán theo phương thức khớp lệnh hoặc ghi nhận giao dịch theo phương thức thỏa thuận, ngoại trừ có quy định khác do VNX ban hành. Bên mua và bên bán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với giao dịch hàng hóa đã được xác lập.
2. Trong trường hợp giao dịch đã được xác lập ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các khách hàng hoặc toàn bộ giao dịch trên thị trường, VNX có thể hủy bỏ giao dịch trên.
1. Đơn vị giao dịch là lô được quy định theo từng hợp đồng tương lai.
2. Không quy định đơn vị giao dịch đối với hợp đồng kỳ hạn và giao ngay.
3. VNX sẽ quyết định thay đổi đơn vị giao dịch khi cần thiết. 
1. Đơn vị yết giá quy định đối với hợp đồng tương lai là VND/tấn.
2. Không quy định đơn vị yết giá đối với hợp đồng kỳ hạn và giao ngay. 
1. Bước nhảy giá và bước nhảy khối lượng quy định theo đặc tả hợp đồng tương lai.
2. Không quy định bước nhảy giá và bước nhảy khối lượng đối với hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao ngay. 
1. Vị thế giao dịch được xác lập khi thành viên hoặc khách hàng thực hiện một hay nhiều giao dịch mua/bán với một hay nhiều loại hàng hóa khác nhau hoặc kỳ hạn khác nhau tại VNX. Vị thế giao dịch bao gồm vị thế giao dịch mua và vị thế giao dịch bán.
2. Vị thế mở là vị thế giao dịch mua nhưng chưa bán lại hoặc vị thế giao dịch bán nhưng chưa mua lại. Các vị thế này có thể dẫn đến tổn thất hoặc lợi nhuận nhiều mức độ cho các thành viên hoặc khách hàng là chủ thể của các vị thế mở đó. VNX sẽ thiết lập và cập nhật giới hạn vị thế mở cho các thành viên kinh doanh và/hoặc từng khách hàng (nếu xét thấy cần thiết) theo công thức sau:

Giới hạn vị thế mở = Số dư ký quỹ khả dụng ròng ÷ Mức ký quỹ mỗi lô 

3. Vị thế đóng là các vị thế mua đã bán lại hoặc các vị thế bán đã mua lại. Các vị thế này có sự tổn thất hoặc lợi nhuận được xác định và không còn gây ra các tổn thất khác cho chủ thể.
4. Các vị thế giao dịch chỉ được xem đã được đóng lại khi các vị thế giao dịch đối ứng với vị thế giao dịch mở có cùng loại hàng hóa, khối lượng, kỳ hạn và thị trường. Vị thế giao dịch mở và các vị thế giao dịch đối ứng có thể có ngày giao dịch khác nhau.
5. Thành viên và khách hàng đang có vị thế giao dịch mở có trách nhiệm phải tự chịu các sự tổn thất, thiệt hại hoặc được hưởng lợi ích từ các vị thế giao dịch mở đó.
6. Thành viên hoặc khách hàng có thể có nhiều vị thế giao dịch mở trong cùng thời điểm nhưng tổng giá trị hoặc khối lượng các vị thế không được vượt quá hạn mức giao dịch của thành viên hay khách hàng do VNX công bố theo từng thời kỳ.
Tất cả các hợp đồng phải tất toán chậm nhất vào ngày giao dịch cuối cùng của tháng hợp đồng bằng cách đóng các vị thế mở hoặc giao nhận hàng hoá vật chất hoặc thanh toán bằng tiền theo quy định của VNX.
1. VNX có quyền yêu cầu các thành viên hoặc khách hàng và các thành viên có quyền yêu cầu khách hàng thực hiện đóng các vị thế mở trong các trường hợp sau:
a. Tại ngày giao dịch cuối cùng của tháng hợp đồng mà trước đó khách hàng không có thông báo ý định giao nhận hàng vật chất.
b. Thành viên hoặc khách hàng không đảm bảo duy trì ký quỹ theo quy định của VNX.
c. Số hợp đồng đang còn hiệu lực vượt quá giới hạn vị thế quy định.
d. Các thành viên hoặc khách hàng vi phạm các quy định giao dịch của VNX và pháp luật.
e. Đóng vị thế bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đóng vị thế bắt buộc là nghĩa vụ của khách hàng và các thành viên liên quan và phải thực hiện sớm nhất khi có thể. Nếu khách hàng và thành viên không thực hiện đầy đủ và kịp thời việc đóng vị thế bắt buộc, có thể dẫn đến tổn thất cho khách hàng và thành viên.
3. VNX tiến hành đóng vị thế bắt buộc khi cần thiết để tuân thủ quy định giao dịch và ổn định cho thị trường nếu khách hàng và thành viên không thực hiện đầy đủ và kịp thời, đồng thời sẽ có các hình thức xử lý vi phạm thích hợp. Trong trường hợp đã đóng vị thế mà khoản thiệt hại vẫn không đủ bù đắp, khách hàng và thành viên phải tiếp tục thanh toán cho bên bị thiệt hại.
4. Các bên thực hiện đóng vị thế bắt buộc phải áp dụng giá có thể thực hiện tốt nhất trên thị trường vào thời điểm đó.
5. Các bên bị đóng vị thế bắt buộc sẽ không được mở vị thế mới trước khi đáp ứng đầy đủ các quy định của VNX.
1. Việc sửa lệnh, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
2. Khách hàng được phép sửa giá, hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch.
3. Thành viên, khách hàng phải tuân thủ quy trình sửa, hủy lệnh do VNX ban hành.
1. Khách hàng nộp tiền ký quỹ giao dịch và thanh toán mua hàng chẵn theo đơn vị ngàn đồng và không được hưởng lãi.
2. Trước mỗi phiên giao dịch, VNX sẽ công bố trên website của VNX các mức ký quỹ ban đầu, mức ký quỹ duy trì, mức xử lý, mức ký quỹ giao nhận hàng hoá vật chất để khách hàng và các thành viên căn cứ thực hiện giao dịch.
3. Khi số dư tài khoản giao dịch hàng hóa bằng hoặc nhỏ mức ký quỹ duy trì thì khách hàng phải nộp bổ sung tiền ký quỹ giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo.
4. Kể từ ngày thông báo đầu tiên thì khách hàng phải duy trì mức ký quỹ giao nhận hàng hoá vật chất.
5. Căn cứ vào giá thanh toán của phiên giao dịch cuối cùng tại ngày giao dịch cuối cùng, khách hàng nhận hàng vật chất phải thanh toán 100% giá trị hợp đồng chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo.
1. Khách hàng nộp hoặc chuyển khoản tiền ký quỹ giao dịch và thanh toán mua hàng vào tài khoản thanh toán giao dịch hàng hoá của thành viên kinh doanh liên quan.
2. Chậm nhất ngày làm việc tiếp theo (ngày T+1), thành viên kinh doanh (hoặc uỷ quyền cho ngân hàng thanh toán) nhập dữ liệu tiền ký quỹ giao dịch và thanh toán mua hàng của khách hàng vào hệ thống phần mềm giao dịch của VNX.
3. Thành viên kinh doanh chuyển khoản cho VNX và tồn quỹ tại ngân hàng tiền ký quỹ giao dịch của khách hàng theo quy định đối với mỗi thành viên. Căn cứ vào số tiền ký quỹ giao dịch của khách hàng mà thành viên kinh doanh chuyển khoản, VNX thiết lập hàng ngày hạn mức vị thế mở chung cho thành viên kinh doanh đó (bao gồm thành viên môi giới hợp tác).
1. Khách hàng rút tiền ký quỹ giao dịch, tiền lãi và tiền bán hàng chẵn theo đơn vị ngàn đồng.
2. Khách hàng được rút tiền ký quỹ giao dịch trên mức ký quỹ theo quy định, khi đóng hoặc có lãi vị thế cuối ngày, người bán sau khi hoàn tất việc chuyển hàng vào kho do VNX chỉ định, và khi tất toán tài khoản giao dịch hàng hoá (nếu còn tiền).
3. Căn cứ vào giá thanh toán của phiên giao dịch cuối cùng tại ngày giao dịch cuối cùng, khách hàng giao hàng vật chất được nhận 100% giá trị hợp đồng chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo.
1. Khách hàng làm thủ tục yêu cầu rút tiền tại thành viên kinh doanh, thành viên môi giới hợp tác nơi mở tài khoản giao dịch hàng hoá trong các ngày làm việc (ngày T). Thành viên kinh doanh, thành viên môi giới hợp tác tự kiểm tra thông tin và cập nhật việc rút tiền vào hệ thống phần mềm giao dịch của VNX ngay khi phát sinh. Thành viên kinh doanh lập danh sách tổng hợp (có chữ ký và đóng dấu hợp lệ) các yêu cầu rút tiền của khách hàng của thành viên kinh doanh và của thành viên môi giới hợp tác, sau đó fax và scan để gửi e-mail cho VNX trước 15 giờ cùng ngày, đồng thời gửi chuyển phát nhanh 02 (hai) bản cho VNX.
2. VNX sẽ kiểm tra các điều kiện hợp lệ sau khi nhận được một danh sách tổng hợp của thành viên kinh doanh. Nếu hợp lệ thì VNX điều chỉnh giảm ngay hạn mức vị thế mở chung cho thành viên kinh doanh đó (bao gồm thành viên môi giới hợp tác) và chuyển khoản số tiền yêu cầu vào tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên kinh doanh chậm nhất ngày làm việc tiếp theo (ngày T+1); nếu không hợp lệ thì VNX sẽ thông báo cho thành viên kinh doanh điều chỉnh.
3. Sau khi nhận được tiền từ VNX, thành viên kinh doanh trả tiền cho khách hàng của mình và chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi thanh toán của thành viên môi giới hợp tác chậm nhất ngày làm việc tiếp theo (ngày T+2).
4. Sau khi nhận được tiền từ thành viên kinh doanh, thành viên môi giới trả tiền cho khách hàng của mình chậm nhất ngày làm việc tiếp theo (ngày T+3).

Một Blogger nghiệp dư thích tìm hiểu về blogspot và các thủ thuật blog. Hy vọng từ cái nhìn của một người không chuyên có thể giúp bạn dễ dàng hơn trong con đường xây dựng Blog.

Share this

Related Posts

Previous
Next Post »