Câu 1: Phân tích các chức
năng của tiền tệ (quan điểm của Mark). Trong quá trình tổ chức và quản lý nền
kinh tế ở Việt nam, các chức năng đó đã được nhận thức và vận dụng thế nào?
Câu 2: Trình bày nguồn Thu của NSNN. Phân tích thực trạng nguồn
thu từ Thuế của NSNN Việt Nam. Các biện pháp nhằm tăng Thu NSNN
Câu 1: Phân tích các chức năng của tiền tệ (quan điểm của Mark). Trong quá trình tổ chức và quản lý nền kinh tế ở Việt nam, các chức năng đó đã được nhận thức và vận dụng thế nào?
1- Khái
quát về sự ra đời của tiền tệ
2- Phân
tích các chức năng (theo quan điểm của Karl Marx) sau đây:
a) Chức năng làm thước đo giá trị.
-
tiền phải có giá trị thực sự
-
tiền phải được xác định đơn vị thong qua tiêu
chuẩn giá cả hay hàm lượng vàng của một đơn vị tiền tệ do NN quy định
-
dùng tiền làm đơn vị đánh giá sẽ thuận lợi rất
nhiều cho quá trình trao đổi hàng hóa, giảm được chi phí trong trao đổi do giảm
được số giá cần xem xét
b) Chức năng làm phương tiện lưu thông.
-
Hàng hóa và tiền tệ vận động song song và ngược
chiều nhau (H – T – H)
-
Không nhất thiết phải là tiền thực chất vì nó nằm
trong tay mỗi người trong chốc lát
c) Chức năng làm phương tiện thanh toán.
-
Tiền sử dụng để kết thúc các khoản nợ
-
Hàng hóa và tiền tệ có thể vận hành độc lập
-
Không nhất thiết phải là “tiền thực chất”
d)
Chức
năng làm phương tiện cất trữ.
-
Tiền trở thành của cải để dành hay dự phòng
-
Đồng tiền phải có giá trị thực sự
e)
Chức
năng làm tiền tệ thế giới.
-
Là phương tiện mua chung, di chuyển của cải giữa
các quốc gia
-
Để đạt được sự thống nhất giữa các nền KT, tiền
phải là tiền vàng
3- Liên hệ
với sự nhận thức và vận dụng ở nền kinh tế Việt Nam.
Câu 2: Trình bày nguồn Thu của NSNN. Phân tích thực trạng nguồn thu từ Thuế của NSNN Việt Nam. Các biện pháp nhằm tăng Thu NSNN
Các nguồn thu của NSNN
a)
Xét
theo nguồn hình thành các nguồn thu
-
Nguồn thu từ hoạt động SXKD trong nước
+ hình thành trong khâu SX
+ được thực hiện trong khâu lưu
thông, phân phối
+ thu từ các hoạt động dịch vụ
-
Nguồn thu trong nước: bao gồm các khoản thu về
vay nợ viện trợ quốc tế
b)
Xét
theo tác dụng đối với quá trình cân đối ngân sách
-
Thu trong cân đối NSNN
+ thuế, phí và lệ phí: thuế
quan trọng nhất (chiếm tỉ trọng lớn và là công cụ quản lý vĩ mô)
+ thu về bán và cho thuê các
tài sản thuộc sở hữu của NN
+ thu lợi tức cổ phần của NN
+ các khoản thu khác
-
Thu để bù đắp sự thâm hụt của NSNN: các khoản
vay
Thực trạng nguồn thu từ thuế và cách khắc
phục
1)
Khái
quát chung về thuế
-
Khái niệm và đặc điểm.
-
Một số loại thuế chủ yếu.
2)
Vai trò
(tích cực) của thuế:
-
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước,
là điều kiện để thực hiện vai trò của ngân sách Nhà nước đối với sự phát triển
kinh tế.
-
Điều tiết và hướng dẫn sản xuất - tiêu dùng
thông qua sự phân bổ và sử dụng các nguồn lực.
-
Công bằng xã hội, giảm chênh lệch mức sống, đảm
bảo tích luỹ cho phúc lợi công cộng.
-
Thuế còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng, kích
thích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3)
Tác động
của thuế:
-
Lãng phí: các nguồn lực sẵn có không được sử dụng
triệt để vào sản xuất-kinh doanh (kể cả thuế đối với SX-KD trong nước và thuế
XNK trong TM quốc tế).
-
Mất đi lợi ích xã hội và có thể gây những hiệu ứng
thay thế.
-
Vì vậy: Xây dựng chính sách thuế hợp lý là cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng
4) Thực trạng thuế ở Việt Nam:
-
Năng lực thuế thấp: Chiếm tỷ trọng còn hạn chế
trong tổng thu nhập của ngân sách Nhà nước: khoảng 60% trong khi các nước khác ở
châu âu trên 90%; trong khu vực Bắc Âu trên 95%.
-
Thất thu lớn.
-
Còn nhiều bất cập, và tiêu cực
5) Nguyên nhân:
-
Chính sách thuế chưa hợp lý: quá phức tạp, chưa
dễ hiểu và dễ áp dụng.
-
Trình độ chuyên môn và nhận thức của cán bộ thuế
thấp ở dưới mức cần thiết để tính toán thu đúng, đủ trong khi phẩm chất nghề
nghiệp chưa tốt cho nên còn tiếp tay, “bảo kê” cho tư thương.
-
Sự phát triển của nền kinh tế ở mức thấp gây khó
khăn cho việc tính toán thu thuế: Hệ thống kế toán, kiểm toán và sổ sách chứng
từ còn chưa phát triển.
-
Chi tiêu của Ngân sách Nhà nước chưa cho thấy
“thuế là quyền lợi”.
-
Nhận thức của công chúng còn hạn chế. • Pháp luật
không nghiêm chặt.
6) Các giải pháp khắc phục:
Căn cứ vào các nguyên nhân để xây dựng các giải pháp.
-
Cải tiến và hoàn thiện chính sách thuế, hệ thống
luật pháp nói chung và Luật thuế nói riêng.
-
Kiên quyết chống thất thu: nâng cao trình độ
nghiệp vụ và nhận thức của mỗi cán bộ thu thuế.
-
Hệ thống hoá sổ sách chứng từ, hoạt động kế toán
và kiểm toán.
-
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của đối
tượng chịu thuế kết hợp với thực hiện quyền lợi của việc đóng thuế.
Câu 3: Nội dung chi tiêu và đánh giá về thực trạng chi tiêu ngân sách ở Việt Nam. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ
NSNN theo nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của NN
Các khoản chi của NSNN:
-
Chi thường
xuyên: để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan NN, nhằm duy trì
“đời sống quốc gia”
+ chi sự nghiệp kinh tế
+ chi cho GDĐT
+ chi cho VHXH
+ chi quản lý NN, Đảng, đoàn thể
+ chi cho an ninh quốc phòng
+ chi duy trì hoạt động của các
cơ quan, bộ máy NN
-
Chi đầu
tư:
là tất cả các chi phí làm tăng them tài sản quốc gia
+ chi cho tu bổ, kiến thiết và
xây dựng mới
+ chi phí đầu tư: liên quan đến
sự tài trợ của NN
+ chi thành lập vào các DNNN,
góp vốn vào công ty
-
Chi
khác:
chi trả nợ, chi dự phòng, chi viện trợ
Thực trạng chi tiêu ngân sách ở VN và biện
pháp
Thực
trạng chi tiêu của Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam:
-
Lựa chọn đối nghịch, không
hiệu quả trong các dự án đầu tư của của NSNN
-
Những bất cập trong cơ cấu
chi tiêu và hậu quả của những bất cập này.
-
Bội chi, lạm chi và phát
hành bù đắp chi tiêu ở nước ta rất phổ biến.
-
Tiêu cực, tham nhũng ở khắp
mọi nơi, mọi công trình.
-
Quản lí kém hiệu quả.
Các
biện pháp để khắc phục:
-
Mô hình hoá việc xác định
cơ cấu chi tiêu.
-
Luật pháp hoá quản lý chi
tiêu.
-
Xử lí nghiêm minh các vụ việc
tiêu cực để làm bài học.
-
Công khai
dân chủ thực sự trong việc quản lý sử dụng NSNN.
Câu 4: Thâm hụt NSNN là gì? Nguyên nhân và tác động của thâm hụt NSNN tới nền kinh tế. Liên hệ với tình trạng thâm hụt NSNN ở VN thời gian qua
Thâm hụt NSNN là tình
trạng khi tổng chi tiêu của NSNN vượt quá các khoản thu trong cần đối của NSNN.
Để phản ánh mức độ
thâm hụt của NSNN, người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỉ lệ thâm hụt so với GDP
hoặc so với tổng số thu trong NSNN
Nguyên nhân:
-
Nguyên nhân mang tính khách quan: do diễn biến của
chu kì kinh doanh, tác động của điều kiện tự nhiên, của các yếu tố bất khả
kháng
-
Nguyên nhân mang tính chủ quan: thuộc về quá
trình quản lý và điều hành NSNN
Tác động của thâm hụt NSNN đến nền kinh tế
Thâm hụt NSNN => tăng G => tỉ giá hối đoái
giảm => đồng VN lên giá => khuyến khích NK => thâm hụt cán cân TM
ð Tăng G
=> tăng nhu cầu về vốn => tăng r => giảm I
ð Vay bù
đắp thâm hụt NS => nợ quốc gia tăng
ð Đồng tiền
thiếu ổn định
Câu 5: Vai trò của NSNN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. NSNN Việt Nam đã thực hiện vai trò này như thế nào?
1) Khái niệm
về Ngân sách Nhà nước – cơ sở hình thành
2) Thu nhập
của ngân sách Nhà nước
3) Chỉ
tiêu của ngân sách Nhà nước
4) Vai trò
của ngân sách Nhà nước
-
Đối với Nhà nước và sự tồn tại bộ máy Nhà nước:
Chi mua của Nhà nước.
-
Đối với sự ổn định của nền kinh tế:
+ Điều tiết chi tiêu để kiểm chế
lạm phát
+ ổn định công ăn việc làm, khắc
phục chu kỳ kinh doanh
+ Thực hiện công bằng xã hội
-
Điều chỉnh cơ chế kinh tế: Thông qua điều chỉnh
cơ cấu và tỷ trong các khoản thu và chi của ngân sách Nhà nước
-
Phát triển kinh tế
+ Tạo vốn đầu tư: Đầu tư của
chính phủ; Thu hút đầu tư tư nhân
-
Tạo sự phát triển về mặt xã hội:
+ Văn hoá giáo dục
+ Y tế và chăm sóc sức khoẻ
+ Phúc lợi công cộng
5) Hoạt động
của ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
-
Vai trò:
+ Đầu tư phát triển kinh tế quốc
doanh: CSVC và KT
+ Bảo vệ nền độc lập chủ quyền
+ Giữ gìn an ninh chính trị và
trật tự an ninh xã hội
+ Xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam
+ Củng cố tăng cường quan hệ đối
ngoại
-
Tồn tại:
+ Chi tiêu của ngân sách chưa
hiệu quả, lãng phí và chưa hợp lý giữa cơ cấu, tỷ lệ cho các ngành các lĩnh vực
của đời sống xã hội và kinh tế.
+ Còn nhiều biểu hiện tiêu cực
trong chi tiêu, thất thoát tài sản, thể hiện quản lý kém hiệu quả; cắt giảm tuỳ
tiện.
+ Chi tiêu chưa công bằng, chưa thể hiện bản tính
ưu việt và do vậy mà công chúng chưa thấy thiết thực, có ấn tượng mạnh trong nhận
thức
+ Thu ngân sách bị thất thu quá
lớn và kém hiệu quả
+ Thu ngân sách vẫn chưa có
chính sách và qui tắc điều chỉnh (mức, tỷ lệ thu nhập và trợ cấp).
-
Khắc phục:
+ Giáo dục nâng cao trình độ
cán bộ tài chính, nâng cao nhận thức của cán bộ Tài chính và các tầng lớp công
chúng.
+ Kế hoạch hoá và lựa chọn mục
tiêu các hoạt động tài chính một cách hiệu quả, áp dụng mô hình quản lý tiên tiến.
+ Nâng cao chất lượng thẩm định
đánh giá dự án đầu tư cũng như những chương trình chi tiêu tài chính.
+ Cải tiến chính sách thu nhập
và phân phối. Xây dựng cơ chế điều tiết thống nhất và khoa học. đáp ứng các nhu
cầu điều tiết (tăng giảm) một cách đúng đắn công bằng và hợp lý.
+ Chú trọng các chương trình
giáo dục, y tế và phúc lợi
+ Hoàn thiện hệ thống luật pháp
nhằm loại trừ tiêu cực trong các hoạt động thu nhập và chi tiêu ngân sách Nhà
nước.
Câu 6: phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tín dụng. Rút ra những kết luận cần thiết cho việc điều hành lãi suất tín dụng của ngân hàng
-
Ảnh hưởng của cung cầu của quỹ cho vay
Cung vốn
¢ Tiết kiệm
cá nhân
¢ Tiết kiệm
doanh nghiệp
¢ Thặng
dư NSNN
¢ …….
Cầu vốn
¢ Nhu cầu tiêu dùng cá nhân
¢ Nhu cầu sản xuất doanh nghiệp
¢ Thâm hụt NSNN
¢ ……
(vẽ mô hình cung cầu vốn vay, hệ trục
(i,Q))
-
ảnh hưởng của lạm phát kì vọng
tỷ lệ lạm phát tăng => lãi
suất danh nghĩa tăng và ngược lại
Nguyên nhân:
+ in = ir
+ ii (để ir không đổi thì nếu lạm phát thay đổi => lãi
suất danh nghĩa thay đổi)
+ công chúng dự đoán lạm phát
tăng => tiết kiệm (hàng hóa hoặc tài sản phi tài chính) => cung vốn giảm
=> lãi suất tăng (vẽ đồ thị mô hình
cung cầu vốn)
-
ảnh hưởng của bội chi ngân sách
+ tăng G => tăng nhu cầu vốn
=> lãi suất tăng
+ hoặc tăng G => lạm phát
tăng => tâm lý người dân => t.tự như trên
+hoặc chính phủ tăng phát hành
trái phiếu => giá trái phiếu giảm => lãi suất thị trường tăng
-
những thay đổi về thuế
T tăng => Yd giảm
=> người dân tăng S => cung vốn giảm => t.tự
-
những thay đổi trong đời sống xã hội
-
Tài sản và thu nhập
-
Khả
năng sinh lời dự tính của cơ hội đầu tư
-
Mức
độ rủi ro
-
Thời hạn của món vay
-
Tính thanh khoản
Câu 7: Phân biệt lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa. Cho ví dụ minh họa. Rút ra những kết luận cần thiết cho điều hành hoạt động tín dụng
-
Lãi suất danh nghĩa: (Nominal interest rate)
là lãi suất được ghi trên các hợp đồng kinh tế, được niêm yết tại các ngân hàng
và được công bố trên các phương tiện thông tin. (Tỷ lệ gia tăng của tiền sau một
thời gian nhất định)
-
Lãi suất thực: (Real interest rate) là
lãi suất danh nghĩa sau khi đã loại bỏ yếu tố lạm phát (Tỷ lệ gia tăng của hiện
vật sau một thời gian nhất định)
Mối liên hệ giữa Lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa
in Lãi
suất danh nghĩa
ir Lãi
suất thực
ii Tỷ
lệ lạm phát
Với ii ≤ 10% ir
= in – ii
Với ii > 10% ir
=
Câu 8: Phân biệt lãi suất và tỷ suất lợi tức. Cho VD và rút ra nhận xét (bổ sung)
-
Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên
số tiền vốn
-
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm của số tiền
thu nhập trên số tiền vốn
Câu 9: Chức năng , vai trò của thị trường tài chính. Thực trạng và các giải pháp phát triển thị trường tài chính Việt Nam hiện nay
Chức năng:
-
Chuyển giao vốn, biến tiết kiệm thành đầu tư (mô
hình, có 2 con đường)
-
Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn
+ NSNN không đủ đáp ứng cho nhu
cầu xây dựng và chi tiêu
+ qua vay NH thì ko thể đáp ứng
về mặt thời gian và số lượng
-
Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn
+ người có tiền: nếu giữ tiền
thì sẽ ko sinh lợi nhuận
+ người đi vay: đầu tư hiệu quả
để có khả năng trả lãi cho người vay và tạo thu nhập, tích lũy cho chính mình
-
Là môi trường để thực hiện các chính sách vĩ mô
-
Xác định giá cả và tăng tính thanh khoản cho các
tài sản tài chính
Các giải pháp phát triển thị trường tài
chính
-
Củng cố và phát triển thị trường chứng khoán VN
+ tiếp tục duy trì và thúc đẩy
sự phát triển: rút kinh nghiệm và học hỏi
+ huy động sự vào cuộc của các
chủ thể, đặc biệt là các NHTM
+ cổ phần hóa và xúc tiến đưa
các cổ phiếu của NHTM lớn, có hiệu quả vào niêm yết và giao dịch
+ xúc tiến hoạt động của thị
trường OTC
+ Xây dựng quy chế pháp lý và
điều tiết thị trường vô hình.
+ Thúc đẩy sự “vào cuộc” của
nhà đầu tư nước ngoài: các NHTM nước ngoài.
-
Phát triển và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng
-
Hội nhập quốc tế về ngân hàng tài chính
Câu 10: Trình bày các công cụ của Thị trường tài chính. Thực trạng và giải pháp phát triển các công cụ này ở Việt Nam hiện nay
Là giấy tờ
có giá được mua bán trên thị trường, thực hiện việc chuyển giao vốn giữa các chủ
thế khác nhau trên thị trường
a)
Công cụ
trên thị trường tiền tệ
-
Tín phiếu kho bạc
Những công
cụ bay nợ ngắn hạn này của chính phủ thường được phát hành với kì hạn thanh
toán 3, 6 và 12 tháng. Chúng là loại lỏng nhất và là loại công cụ an toàn nhất
trong tất cả các công cụ ở thị trường tiền tệ
+ chủ thể
phát hành: chính phủ
+ mục
đích: bù đắp thiếu hụt NS tạm thời khi các khoản chi phải thực hiện, trong khi
những khoản thu chưa có; thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW
+ phương
thức mua: cá nhân mua dưới hình thức chứng chỉ; các NH mua dưới hình thức tài
khoản
-
Chứng chỉ tiền gửi NH
Là công cụ vay nợ do NHTM bán
cho người gửi. Người gửi được thanh toán hàng năm theo một tỉ lệ nhất định và
khi đến kỳ hạn thanh toán, thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu
-
Thương phiếu
Là giấy xác nhận một khoản nợ
trong hoạt động tín dụng TM. Tín dụng TM chính là việc các DN mua chịu hàng hóa
của nhau. Bản chất chính là việc DN bán hàng cho DN mua hàng vay
+ lệnh phiếu: do người mua phát
hành cam kết sẽ trả người bán
+ hối phiếu: do người bán phát
hành đòi người mua phải thanh toán trong một thời gian xác định
-
Hối phiếu được NH chấp nhận
+ mục đích: đảm bảo an toàn,
tăng khả năng trả nợ
+ điều kiện: DN mua hàng phải nộp
một khoản phí cho NH; DN phải có uy tín
b) Công cụ
trên thị trường vốn
-
Cổ phiếu
Là chứng chỉ chứng nhận quyền sở
hữu của nhà đầu tư đối với một phần tài sản và thu nhập của DN. Có thể chia làm
2 loại:
+ cổ phiếu thông thường: là loại
cổ phiếu có thu nhập không ổn định, lợi tức biến động tùy theo sự biến động lợi
nhuận của công ty
+ cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ
phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định theo một tỉ lệ lãi suất nhất định,
không phụ thuộc vào lợi nhuận công ty
-
Trái phiếu
Là chứng chỉ xác nhận quyền đòi
nợ của người đầu tư đối với người phát hành
Phân loại
+ chủ thể phát hành: chính phủ,
địa phương, doanh nghiệp
+ sự thay đổi lãi suất: lãi suất
cố định; lãi suất thả nổi
+ phương thức trả lãi: trả lãi
1 lần; trả lãi định kì
+ khả năng chuyển đổi: có khả
năng chuyển đổi; không có khả năng chuyển đổi
-
Món vay thế chấp
+ đối tượng vay: cá nhân, doanh
nghiệp
+ mục đích: đầu tư vào các công
trình, kiến trúc, BĐS
+ lợi nhuận: cao
+ rủi ro: lớn
Câu 11: Trình bày cấu trúc của Thị trường tài chính. Liên hệ với thị trường tài chính Việt Nam
a)
Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Căn cứ vào thời gian chuyển
giao vốn
Thị trường tiền tệ
|
Thị trường vốn
|
|
Khái niệm
|
Là nơi mua bán các
công cụ vay nợ ngắn hạn
|
Là nơi mua bán các
công cụ tài chính trung và dài hạn
|
Thời hạn
|
<1 năm
|
>1 năm
|
Hàng hóa
|
Tín phiếu kho bạc, tín
phiếu NHNN, thương phiếu, CDs ngắn hạn, tín dụng ngắn hạn
|
Cổ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu trung, dài hạn
|
Đặc trưng hàng hóa
|
Thời hạn ngắn, tính
thanh khỏa cao, rủi ro thấp, ít biến động về giá, lợi nhuận thấp
|
Thời hạn dài, tính
thanh khoản thấp, rủi ro cao, biến động về giá và lợi nhuận cao
|
Chức năng
|
Đáp ứng nhu cầu về vốn
ngắn hạn: tiêu dùng trước mắt của hộ GĐ, vốn lưu động của DN
|
Đáp ứng nhu cầu về vốn
trung và dài hạn: đầu tư dự án, đầu tư TSCĐ của DN
|
b) Thị trường
nợ và thị trường vốn cổ phần
Căn cứ vào cách thức huy động vốn
Thị trường nợ
|
Thị trường vốn cổ phần
|
|
Khái niệm
|
Là nơi mua bán các
công cụ nợ
|
Là nơi mua bán các cổ
phiếu
|
Quan hệ
|
Chủ nợ - con nợ (MQH
tín dụng)
|
Đồng sở hữu
|
Thu nhập
|
Được biết trước
|
Không biết trước
|
Thời hạn
|
Được biết trước
|
Không biết trước
|
Độ rủi ro
|
Thấp
|
cao
|
Tính hấp dẫn
|
Ưa thích sự an toàn
|
Ưa thích sự rủi ro, mạo
hiểm
|
c) Thị trường
cấp 1 và thị trường cấp 2
Căn cứ vào quá trình phát hành
và lưu thông công cụ tài chính
Thị trường cáp 1
|
Thị trường cấp 2
|
|
Khái niệm
|
Là thị trường mua bán
các chứng khoán đã được phát hành
|
Là thị trường mua bán
các chứng khoán đã được mua bán trên thị trường cấp 1
|
Số lượng chủ thể
|
Ít
|
Đông đảo
|
Phạm vi
|
Nhỏ
|
Rộng
|
Chức năng
|
Cung cấp vốn trực tiếp
cho chủ thể huy động vốn
|
Không cung cấp trực tiếp
mà chỉ giúp luân chuyển giữa những người nắm giữ công cụ tài chính
|
MQH giữa 2 thị trường
|
Tạo hàng hóa
|
Định giá và làm tăng
tính lỏng cho các công cụ tài chính => thúc đẩy việc phát hành và tăng quy
mô trên thị trường sơ cấp
|
d) Thị trường
chính thức và thị trường không chính thức
Căn cứ
vào sự can thiệp và quản lý của nhà nước
Thị trường chính thức
|
thị trường không chính
thức
|
|
Khái niệm
|
Là thị trường chịu sự
giám sát chặt chẽ
|
Là thị trường không chịu
sự giám sát chặt chẽ
|
Sự quản lý của chính
phủ
|
Chặt chẽ
|
Ít chặt chẽ
|
Khả năng tiếp cận nguồn
vốn
|
Khó khăn hơn, có nhiều
ràng buộc
|
Dễ dàng hơn, ít bị
ràng buộc
|
Độ rủi ro
|
Ít
|
cao
|
MQH giữa 2 thị trường
|
Hỗ trợ luân chuyển vốn
khi quy mô thị trường chính thức không đáp ứng đủ nhu cầu
|
Câu 12: Các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp. Liên hệ với việc huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
a)
Nguồn vốn
tự có của DN
-
Đối với
DNNN thì nguồn vốn tự có ban đầu là vốn đầu tư của NSNN
-
Trong công
ty tư nhân, chủ DN phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập
DN
-
Đối với
công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định
Trong thực
tế, vốn tự có của DN thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định
b)
Vốn tín dụng
ngân hàng và tín dụng thương mại
Nguồn vốn vay NH là một
trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phân tích bản thân
của các DN mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Trong quá trình hoạt động,
các DN thường vay NH để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động SXKD, đặc biệt
là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của DN
Về mặt thời hạn, vốn
vay NH có thể được phân chia theo thời hạn vay: vay dài hạn(>5 năm), vay
trung hạn (1-5năm), vay ngắn hạn (<1năm)
Theo tính chất và mục
đích sử dụng, NH cũng có thể phân loại thành các loại: vay đầu tư tài sản cố định,
vay vốn lưu động, vay để phục vụ dự án
Nguồn tín dụng bên cạnh
những ưu điểm, cũng có những hạn chế nhất định:
+ điều kiện tín dụng: trước
tiên, NH phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến
dự án đầu tư hoặc kế hoạch SXKD của 1 DN vay vốn. DN phải cung cấp những báo
cáo tài chính và những thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của NH
+ các điều kiện đảm bảo tiền
vay: khi DN xin vay vốn, nói chung các NH thường yêu cầu DN đi vay phải có các
bảo đảm tín dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp
+ sự kiểm soát của NH cho
vay: một khi DN vay vốn NH thì DN cũng phải chịu sự kiểm soát của NH về mục
đích và tình hình sử dụng vốn vay
+ lãi suất vay vốn: lãi suất
vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn tín dụng NH phụ thuộc vào
tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao
thì DN phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của DN
Các DN cũng thường
khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại. Nguồn vốn này hình thành một cách tự
nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng
thương mại là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong KD; mặt khác
nó còn tạo khả năng mở rộng các QH hợp tác KD một cách lâu bền
Chi phí sử dụng các
nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay,
sẽ được tính vào chi phí sản phẩm hay dịch vụ
c)
Nguồn vốn
phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu là một
kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông
qua mối liên hệ với TTCK. Đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau:
-
Cổ phiếu
thường:
Là loại cổ phiếu thông dụng nhất.
Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được cơ quan quản lý NN cho phép phát hành gọi
là vốn cổ phần được phép phát hành, phụ thuộc vào quy định của UBCKNN và các cơ
quan có thẩm quyền
-
Mệnh giá và thị giá
+ mệnh giá là giá trị ghi trên
mặt cổ phiếu
+ thị giá là giá cả của cố phiếu
trên thị trường
Mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi
phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu được phát
hành. Cũng giống như các hàng hóa khác, cổ phiếu là 1 hàng hóa nên thị giá của
nó phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường đối với cổ phiếu đó, phản ánh lòng
tin của các nhà đầu tư đối với hoạt động của công ty
-
Quyền hạn của cổ đông
Cổ đông có quyền tham gia kiểm
soát và theo dõi quản lý các công việc của công ty thông qua cơ chế đại diện và
biểu quyết
-
Cổ phiếu
ưu đãi
Chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ
trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Có đặc điểm là thường có mức cổ tức cố định.
Người sở hữu có quyền được nhận tiền lãi trước các cổ đông thường. DN phải trả
lợi tức cho các cổ đông ưu tiên trước, sau đó mới thanh toán cho các cổ đông
thường
Hạn chế: Với chi phí lãi vay được
giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế
-
Chứng khoán có thể chuyển đổi
Giấy đảm bảo người sở hữu có thể
mua một số lượng cổ phiếu thường được quy định trước với giá cả và thời gian
xác định
Trái phiếu chuyển đổi là loại
trái phiếu cho phép chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường
nếu thị giá của cố phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được
lợi nhuận cao
d) Phát
hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là các giấy tờ vay nợ trung và dài hạn gồm trái
phiếu chính phủ và trái phiếu công ty
-
Trái
phiếu có lãi suất cố định
Được sử dụng phổ biến. Lãi suất
được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó.
Tính hấp dẫn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ lãi suất của trái phiếu
+ kì hạn trái phiếu
+ uy tín tài chính của công ty
và mức độ rủi ro
-
Trái
phiếu có lãi suất thay đổi
Phát hành trái phiếu loại này
khi lãi suất thị trường không ổn định và lạm phát cao
Nhược điểm:
+ công ty không thể biết chắc
chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều nay gây khó khăn một phần cho việc
lập kế hoạch tài chính
+ việc quản lý trái phiếu đòi hỏi
tốn nhiều thời gian hơn do phải theo dõi và thông báo các lần điều chỉnh lãi suất
cho người mua
-
Trái
phiếu có thể thu hồi
Công ty lựa chọn cách phát hành
trái phiếu có thể thu hồi, tức là công ty có thể mua lại vào một thời gian nào
đó
Ưu điểm:
+ sử dụng như một cách điều chỉnh
lượng vốn sử dụng
+ công ty có thể thay trái phiếu
loại này bằng một nguồn tài chính khác bằng cách mua lại các trái phiếu đó
e) Nguồn vốn
nội bộ
Công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư,
tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần
Câu 13: Trình bày các hoạt động của NHTM trong nền kinh tế. Liên hệ với các NHTM Việt Nam
a) Khái
quát chung về ngân hàng thương mại:
Khái
niệm:
là tổ chức KD tiền tệ hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền gửi
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm nghiệp vụ chiết
khấu và làm các phương tiện thanh toán
Vai
trò và chức năng
-
Vai trò: cung cấp nhu cầu vay vốn cho sự phát
triển KT; nâng cao hiệu quả kinh tế; tham gia vào sự ổn định và phát triển của
thị trường tài chính và thị trường chứng khoán
-
Chức năng: Trung gian thanh toán; Tạo tiền;
Trung gian tài chính và tín dụng (Trung
gian tín dụng: Làm cho nguồn tiết kiệm- đầu tư gặp gỡ và thoả mãn nhu cầu về vốn,
trung gian tài chính)
b) Các hoạt
động cơ bản của NHTM thể hiện thông qua các nghiệp vụ cơ bản
-
Hoạt động huy động vốn (Nghiệp vụ Nợ):
+ Kết cấu các loại nguồn vốn
+ Nhận xét từng khoản mục thành
phần
-
Hoạt động sử dụng vốn (Nghiệp vụ có):
+ Kết cấu các loại sử dụng vốn
+ So sánh các loại sử dụng vốn,
nhận xét
-
Hoạt động ngân quỹ
-
Hoạt động cho vay
-
Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính (Nghiệp vụ
trung gian):
+ Chuyển tiền
+ Ủy thác
+ Tư vấn
+ Bảo lãnh…
c) Mối
quan hệ giữa các nghiệp vụ: Các nghiệp vụ có quan hệ mật
thiết và tác động qua lại lẫn nhau.
d) Liên hệ
hoạt động ngân hàng ở Việt Nam:
• Các
NHTM Việt Nam mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ thông thường truyền thống Nợ - Có
và Trung gian thanh toán không dùng tiền mặt. Trong các nghiệp vụ Có chủ yếu là
cho vay. Vì vậy hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam còn đơn điệu
và chưa có hiệu quả với cả nền kinh tế và bản thân ngân hàng thương mại, trong
khi đó mức độ rủi ro lại rất cao.
• Khắc
phục:
-
Hiện đại hoá trang thiết bị và cơ sở vật chất
-
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
-
Đa dạng hoá các hoạt động cung cấp dịch vụ
-
Đa dạng hoá các hoạt động - Huy động và sử dụng
vốn.
-
Tăng cường tự chủ tài chính cho các ngân hàng
thương mại.
-
Hiện đại hoá cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ
cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ
-
Tăng cường tính tự chủ và độc lập hơn
-
Thâm nhập vào nền kinh tế sâu hơn nữa
-
Cải tiến và đa dạng hoá các hoạt động cho vay và
thu nợ cũng như thu hút nguồn vốn
-
Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất nghề
nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng
-
Song song với việc hoàn thiện pháp lệnh ngân
hàng. Các ngân hàng thương mại nên đẩy mạnh các hình thức tín chấp. Xây dựng
quan hệ lâu dài với khách hàng, củng cố uy tín với khách hàng.
Câu 14: Trình bày các chức năng của NHTM. Các NHTM ở Việt Nam thực hiện các chức năng này như thế nào?
Chức năng:
-
Trung gian thanh toán: thực hiện thanh toán cho
cá nhân, các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
-
Tạo tiền: từ một số tiền gửi, thông qua hoạt động
tín dụng của hệ thống NHTM, sẽ tạo ra một số tiền mới gấp nhiều lần so với số
tiền ban đầu
NHTW
mua 10000$ chứng khoán của NHTM A
NHTM A
Tài sản
CK: - 10000
Tiền dự trữ: 10000
|
Nguồn vốn
|
NHTM A
cho NHTM B vay
NHTM A
Tài sản
Dự trữ bắt buộc: 1000
Dự trữ vượt quá: 0
Cho vay: 9000
|
Nguồn vốn
Tiền gửi có thể phát
séc: 10000
|
NHTM B
Tài sản
Dự trữ bắt buộc: 900
Dự trữ vượt quá
Tiền cho vay: 8100
|
Nguồn vốn
Tiền gửi có thể phát
séc: 9000
|
NHTM C
Tài sản
Dự trữ bắt buộc: 810
Dự trữ vượt quá
Cho vay: 7190
|
Nguồn vốn
Tiền gửi có thể phát
séc: 8100
|
…
Số tiền gửi ban đầu: 10000
Qua hoạt động tín dụng của
NHTM, số tiền gửi có khả năng phát séc do hệ thống NHTM tạo ra là: 10000 + 9000
+ … = 100000
-
Trung gian tài chính và tín dụng
+ Trung gian tín dụng: Làm cho
nguồn tiết kiệm- đầu tư gặp gỡ và thoả mãn nhu cầu về vốn
+ Trung gian tài chính
Câu 15: Phân tích các khoản mục cơ bản trong bảng cân đối tài sản rút gọn của NHTM. Rút ra nhận xét
1) Nguồn vốn
a)
Tiền gửi
giao dịch (tiền gửi có thể phát hành séc)
Các khoản tiền gửi có thể phát séc gồm: tài khoản séc không
có lãi (tiền gửi không kì hạn), các tài khoản NOW có lãi
Tiền gửi có thể phát séc là tiền gửi có thể được thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng. Tiền gửi có thể phát séc là một tài sản Có đối với
người gửi nhưng lại là một khoản Nợ của NHTM, là nguồn vốn có chi phí thấp nhất
Chi phí của việc duy trì tiền gửi có thể phát séc: tiền trả
lãi cho người gửi, chi cho quản lý tài sản
b)
Tiền gửi
phi giao dịch
Là nguồn vốn quan trọng nhất của NH. Người gửi tiền được hưởng
lãi nhưng không được quyền phát séc thanh toán từ tài khoản này. Mức lãi suất của
các khoản tiền gửi này thường cao hơn tiền gửi không kì hạn.
Gồm 2 loại chính: Tài khoản tiết kiệm và tiền gửi kì hạn
Tiền gửi phi giao dịch không được phép rút ra khi chưa đến
kì hạn
Các chứng chỉ tiền gửi kì hạn (CDs) chủ yếu do các công ty
hay NHTM khác mua. Chúng có thể được bán tại một thị trường cấp 2 trước khi mãn
hạn. Việc nắm giữ CD như là tài sản thay thế cho các tín phiếu và trái khoán ngắn
hạn khác.
c)
Vốn vay
Huy động vốn vay từ NHTW, NHTM khác, các công ty hoặc từ NH
mẹ. Vay từ NHTW gọi là tiền ứng trước
d)
Vốn của
ngân hàng
là vốn tự có của NH, bằng hiệu số giữa tổng tài sản với vốn
nợ. vốn này có thể được tạo ra bằng cách bán cổ phiếu, cồ phần hoặc từ các khoản
lợi nhuận được giữ lại
2) Tài sản
a)
Tiền dự
trữ bắt buộc
Tất cá các NHTM buộc phải giữ lại một phần trong số vốn mà họ
huy động được để gửi vào NHTW. Tiền dự trữ bao gồm:
+ tiền dự trữ bắt buộc
+ dự trữ thanh toán (dự trữ vượt quá) sử dụng để thanh toán
khi có tiền gửi được rút ra, có tính lỏng nhất
b)
Tiền mặt
trong quá trình thu
Đó là khoản tiền mà NHTM nhận được dưới dạng séc và chứng từ
thanh toán khác nhưng số tiền còn chưa chuyển đến NH. Trong trường hợp này, tờ
séc được coi như là tiền mặt trong quá trình thu, là một tài sản đối với NHTM
c) Tiền gửi ở các NH khác: nhằm
thực hiện các nghiệp vụ: thanh toán, giao dịch ngoại tề, mua chứng khoán… đều
được coi là tiền mặt
d)
Chứng
khoán
Có thể chia làm 3 loại:
+ chứng khoán của chính phủ
+ chứng khoán của chính quyền địa phương
+ chứng khoán khác
Là các tài sản mang lại thu nhập cho NH
e)
Tiền
cho vay
NH thu lợi nhuận chủ yếu từ cách này. Nó là khoản Nợ của người
vay nhưng là tài sản đối với NHTM và nó đem lại thu nhập cho NH. Nó kém lỏng so
với các tài khoản khác, có xác suất vỡ nợ cao hơn.
f)
Tài sản
khác:
trụ sở, hệ thống máy tính trang thiết bị…
Câu 16: Nguyên tắc quản lý tiền vay của NHTM. Việc áp dụng các nguyên tắc này ở các NHTM Việt Nam thực hiện thế nào?
Các vấn
đề gặp phải trong giao dịch về vốn:
-
Chi phí giao dịch
-
Sự lựa chọn đối nghịch
-
Rủi ro đạo đức
Để có lợi nhuận, các NHTM phải vượt qua những vấn
đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
vỡ nợ có thể xảy ra.
a)
Sàng lọc
và giám sát
-
Sang lọc: nhằm thực hiện việc sang lọc một cách
có hiệu quả, các NHTM phải tập hợp thông tin tin cậy về những khách hàng có triển
vọng, tiến hành phân tích, thẩm định một cách có hiệu quả
-
Giám sát: khi món tiền cho vay được thực hiện,
người vay có thể sử dụng tiền vay vào các hoạt động kinh doanh mạo hiểm và có
thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Để giảm bớt tình trạng trên, các NHTM thường
phải đưa ra các hợp đồng, có những điều khoản hạn chế những người vay tiền thực
hiện những hoạt động rủi ro
b)
Quan hệ
khách hàng
Nếu một người có triển vọng vay
tiền đã có 1 tài khoản có thể phát séc hoặc tiền gửi… với ngân hàng trong một
thời gian dài, thì NHTM sẽ biết được nhiều thông tin về họ hơn. Quan hệ khách
hàng lâu dài sẽ giảm được chi phí thu thập thông tin cũng như chi phí giám sát
cho NHTM, và do vậy các khách hàng này dễ được vay với mức lãi suất thấp hơn
các khách hàng khác
Các khách hàng này do được vay
với lãi suất thấp sẽ tránh các hoạt động rủi ro
ð Quan hệ
khách hàng lâu dài sẽ giúp cho các NH đối phó với những sự bất ngờ về rủi ro đạo
đức không thể lường trước được
c)
Thế chấp
tài sản và số dư bù
Những bắt
buộc về thế chấp tài sản đối với khoản tiền vay là một trong những công cụ quan
trọng để hạn chế rủi ro, và giảm bớt hậu quả của lựa chọn đối nghịch. Do đó có
thể giảm tổn thất của người cho vay trong trường hợp người vay không trả nợ được.
Ngoài
việc có tác dụng như tài sản thế chấp, số dư bù giúp tăng được khả năng hoàn trả
của khoản tiền vay, ngăn ngừa được rủi ro đạo đức
d)
Hạn chế
tín dụng
Giúp NHTM đối phó với lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức
Có 2 dạng: diễn ra khi NHTM từ
chối bất kì một yêu cầu vay của KH; NHTM sẵn sang cho vay nhưng hạn chế dưới mức
người vay mong muốn
e)
Vốn NH và tính tương hợp
-
Vốn tự có của NHTM: với một số lượng vốn tự có đủ
lớn, NHTM sẽ mất mát nhiều hơn nếu xảy ra phá sản. Vốn tự có có tác động lớn giữa
người gửi tiền và NH
-
Đa dạng hóa: bằng cách đa dạng hóa các khoản mục
cho vay, NH đảm bảo với những người gửi tiền rằng nó không làm những việc có
nhiều rủi ro. Việc đa dạng hóa là một nguyên lý quan trọng của việc quản lý
ngân hàng bởi vì nó làm cho MQH giữa NH cân đối các lợi ích và chi phí giữa việc
đa dạng hóa và chuyên môn hóa
-
Việc điều hành của chính phủ: chính phủ thường
đưa ra các quy định buộc NHTM phải tiến hành đa dạng hóa và quy định tỉ lệ tối
đa mà NHTM có thể nhận tiền gửi dựa trên vốn tự có của nó
Câu 17: Bằng VD cụ thể, phân tích vai trò của tiền dự trữ. Rút ra kết luận cần thiết cho hoạt động của hệ thống NH
a) Hạn chế
chi phí khi có dòng tiền rút ra
Các
NHTM thường phải dự trữ tiền để đối phó với dòng tiền rút ra khi người gửi tiền
mặt rút tiền mặt từ những tài khoản séc, tài khoản tiết kiệm hoặc phát hành séc
tới gửi ở các NHTM khác
Tài
sản
Tiền
dự trữ: 10
Tiền
vượt quá: 0
Cho
vay: 90
Chứng
khoán: 10
|
Nguồn
vốn
Tiền
gửi có thể phát séc: 100
Vốn NH: 10
|
Nếu
người vay rút 10 từ NHTM
Tài
sản
Tiền
dự trữ: 0
Cho
vay: 90
Chứng
khoán: 10
|
Nguồn
vốn:
Tiền
gửi có thể phát séc: 90
Vốn NH: 10
|
Sau
khi rút tiền, tiền dự trữ bằng 0, trong khi đó tỉ lệ dự trữ bắt buộc là 10%
=> NHTM phải tìm cách để có 9 ở tiền dự trữ:
-
Giảm tiền cho vay
-
Vay NHTM khác hoặc từ các công ty
-
Bán chứng khoán
-
Bán các khoản nợ này cho các NH khác
-
Vay NHTW
ð Các khoản
tiền dự trữ quá mức là sự bảo hiểm để hạn chế chi phí khi có dòng tiền rút ra.
Chi phí khi có dòng tiền rút ra càng lớn thì các NHTM sẽ càng muốn giữ nhiều tiền
mặt dự trữ quá mức hơn
b) Ngăn ngừa
vỡ nợ NH
Phân tích ví dụ tương tự như
trên, nếu thiếu tiền dự trữ, NHTM đi vay hoặc bán các khoản cho vay của mình
cho NHTM khác, nhưng không được chấp nhận (khách hàng rút 20)
Câu 18: Rủi ro lãi suất là gỉ? Bằng VD cụ thể hãy chỉ rõ khi nào NHTM gặp rủi ro lãi suất. Biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất. Liên hệ với các NHTM VN
Tài sản
|
Nguồn vốn
|
Tài
sản nhạy cảm với lãi suất : 20
+
cho vay có lãi suất thay đổi
+ chứng khoán ngắn hạn
|
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất :
50
+ CD có lãi suất thay đổi
+ những tài khoản kí thác trên TTTT
|
Tài sản có lãi suất cố định : 80
+ tiền dự trữ
+ tiền cho vay dài hạn
+ chứng khoán dài hạn
|
Nguồn vốn có lãi suất cố định :
50
+ tiền có thể phát séc
+ tiền tiết kiệm
+ CD dài hạn
+ vốn cổ phần
|
Quản lý rủi ro với lãi suất : nếu một NHTM có nhiều nguồn vốn nhạy cảm với lãi
suất hơn là tài sản nhạy cảm với lãi suất thì lãi suất tăng sẽ làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng, và ngược lại lãi suất giảm sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng
Biện pháp quản lý rủi ro lãi suất
-
Diều chỉnh
bảng cân đối tài sản
-
Dổi chéo
lãi suất
-
Sử dụng
công cụ tài chính phái sinh
Câu 19: Qua bảng cân đối tài sản của NHTW, cho biết nội dung của cơ số tiền tệ. Phân tích sự biến động của cơ số tiền tệ khi NHTW sử dụng các công cụ của CSTT nhằm chống lạm phát. Liên hệ thực tiễn VN
Tài
sản
Chứng
khoán
Tiền
cho vay chiết khấu
|
Nợ
Đồng
tiền lưu hành (C)
Tiền
dự trữ (R)
|
Cơ
sở tiền tệ là tổng các khoản mục bên Nợ trong bảng cân đối kế toán của NHTW. Cơ
sở tiền tệ đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định lượng tiền cung ứng
MB
= C + R
Sự
biến động của cơ sở tiền tệ khi NHTW sử dụng các công cụ của CSTT nhằm chống lạm
phát
a) Nghiệp
vụ thị trường mở
NHTW bán chứng khoán cho NHTM
Bảng cân đối kế toán của NHTW
Tài sản
Chứng khoán: -100
|
Nợ
Tiền dự trữ: +100
|
Bảng cân đối kế toán của NHTM
Tài sản
Chứng khoán: +100
Tiền dự trữ: -100
|
Nợ
|
b) Lãi suất
chiết khấu
NHTW tăng lãi suất chiết khấu
=> giảm các khoản cho vay => tăng tiền dự trữ => MB tăng
c) Tỉ lệ dự
trữ bắt buộc
Tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc
=> tăng tiền dự trữ => MB tăng
d) Hạn mức
tín dụng
Câu 20: Phân tích mục tiêu của chính sách tiền tệ và mối quan hệ giữa các mục tiêu. Để thực hiện tốt nhất các mục tiêu của CSTT quốc gia cần phối hợp đồng bộ CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô nào? Trong điều kiện hiện nay ở VN mục tiêu nào quan trọng nhất? Vì sao?
Mục
tiêu của chính sách tiền tệ
¢ Kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng bản
tệ
Trong điều kiện lưu thông tiền giấy không được tự
do chuyển đổi ra vàng, lạm phát luôn là khả năng tiềm tang. Lúc này với chức
năng của mình, NHTW luôn coi việc kiểm soát tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền
là mục tiêu hàng đầu của CSTT
Ổn định giá cả là điều ai cũng mong muốn vì giá
cả tăng lên gay tình trạng khó khăn trong cuộc sống của một bộ phần người LĐ, mất
ổn định KT-XH. Do vậy kiểm soát lạm phát
làm ổn định giá cả hàng hóa và dịch vụ là tiền đề cho việc PTKT lâu bền, bảo đảm
ổn định đời sống cho người LĐ
Thông qua CSTT, NHTW có thể góp phần quan trọng
trong việc kiểm soát lạm phát. Nếu NHTW áp dụng CSTT mở rộng thì giá cả hàng
hóa và dịch vụ sẽ tăng, dẫn đến lạm phát. Và ngược lại nếu NHTW áp dụng chính
sách tiền tệ thắt chặt thì sẽ làm giảm lạm phát
(MS giảm => giảm cung tiền => i tăng =>
I giảm => P giảm: vẽ mô hình cung cầu vốn và mô hình (P,Y))
Kiểm soát lạm phát được biểu hiện ở việc ổn định
giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền (ổn định sức mua và ổn định tỉ giá).
Kiểm soát lạm phát ở mức vừa phải là có lợi cho nền kinh tế
¢ Tạo việc làm
Việc làm cho người lao động là một vấn đề quan
trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nếu NHTW áp dụng chính sách tiền
tệ mở rộng => MS tăng => i giảm => I tăng => khuyến khích mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh => tạo việc làm và ngược lại
Tuy nhiên, theo đuổi mục tiêu công ăn việc làm
cao không đồng nghĩa với thất nghiệp bằng không vì trong nền kinh tế lúc nào
cũng tồn tại thất nghiệp tự nhiên
¢ Tăng trưởng kinh tế: phân tích như tạo việc
làm
¢ MQH giữa các mục tiêu
Các mục tiêu của CSTT có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau. Thực thi chính sách tiền tệ không thể tuyệt
đối hóa một mục tiêu nào, không thể giải quyết các mục tiêu độc lập trên tầm vĩ
mô. Tuy nhiên, trong thời gian ngắn có thể xảy ra sự xung đột, thậm chí là triệt
tiêu lẫn nhau giữa các mục tiêu (thất nghiệp và làm phát). Song nhìn chung, mục
tiêu cơ bản của CSTT là ổn định giá trị đồng bản tệ, trên cơ sở đó để ổn định
và PTKT-XÃ HỘI
Để đạt được các mục tiêu của CSTT thì cần phải
phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Trước hết phải phối hợp CSTK và
CSTT
CSTK và CSTT đều phát huy tác dụng thông qua ảnh
hưởng của nó đối với tổng cầu. Trong khi đó theo cơ chế thị trường, tiền lương
và giá cả lại được quyết định bởi các yếu tố thị trường. 2 chính sách này có thể
làm giảm thất nghiệp, nhưng sẽ làm tăng lạm phát. Giải quyết mâu thuẫn này cần
sự phối hợp chặt chẽ với chính sách phân phối thu nhập trong quá trình thực thi
CSTT
Đối với các nước kém PT, thường bội chi ngân
sách, thâm hụt cán cân thanh toán… Ở đó đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ
chính sách kinh tế đối ngoại trong quá trình thực thi CSTT
Câu 21: Các công cụ của CSTT.( khái niệm, cơ chế tác động lên lượng tiền cung ứng MS, ưu, nhược điểm). Thực trạng việc thực thi CSTT của NHNN Việt Nam
Các
công cụ của CSTT
a) Nghiệp
vụ thị trường mở
-
Khái niệm: là việc NHTW mua và bán các chứng
khoán có giá, mà chủ yếu là các tín phiếu kho bạc NN nhằm làm thay đổi lượng tiền
cung ứng
-
Cơ chế tác động: mua chứng khoán => cơ sở tiền
tệ tăng => MS = mm . B => MS tăng và ngược lại
-
Ưu:
+ kiểm soát được hoàn toàn nghiệp
vụ thị trường tự do
+ linh hoạt, chính xác, nhanh
chóng, ít tốn kém chi phí
+ NHTW dễ dàng đảo ngược tình
thế
-
Nhược: đòi hỏi một thị trường tài chính phát triển
b) Chính
sách chiết khấu
-
Khái niệm: Là côngcụ mà bằng cách thay đổi lãi suất
chiết khấu sẽ làm thay đổi dự trữ của NHTM và làm thay đổi lượng tiền cung ứng
-
Cơ chế tác động: NHTW giảm lãi suất chiết khấu
=> giá khoản vay giảm => tăng cho vay của NHTM => MS tăng và ngược lại
-
Ưu: là người cho vay cuối cùng, NHTW giúp các
NHTM tránh khỏi những cơn hoảng loạn tài chính
-
Nhược: NHTW bị động trong việc điều chỉnh lượng
tiền cung ứng
c) Dự trữ
bắt buộc
-
Khái niệm: Là công cụ mà bằng việc thay đổi tỷ lệ
DTBB, NHTW sẽ làm thay đổi lượng tiền cung ứng
-
Cơ chế tác động: NHTW tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc
=> tăng tiền dự trữ tại các NHTM => giảm MS và ngược lại
-
Ưu:
+ Tác động nhanh chóng đến MS
+ Đảm bảo khả năng thanh toán
cho NHTM
+ Tăng cường quyền lực của NHTW
-
Nhược:
+ Gây khó khăn cho các NHTM
trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh
+ Tác động quá “nhạy cảm” đến
MS
+ Tốn kém chi phí quản lý
d) Kiểm
soát hạn mức tín dụng
-
Khái niệm: Là công cụ can thiệp trực tiếp nhằm
khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của NHTM
-
Cơ chế tác động: NHTW tăng hạn mức tín dụng
=> tăng các khoản cho vay của NHTM => tăng MS và ngược lại
-
Ưu: Tác động nhanh chóng đến MS, phát huy hiệu
quả khi MS tăng cao
-
Nhược:
+ Làm lãi suất tăng, cản trở đầu
tư
+ Giảm cạnh tranh giữa các NHTM
+ Làm sai lệch cơ cấu đầu tư của
NHTM
+ Gây khó khăn cho các doanh nghiệp
nhỏ
e) Quản lý
lãi suất của NHTM
-
Khái niệm: Là công cụ gián tiếp, thay đổi lãi suất
sẽ tác động đến đầu tư và tình hình sản xuất kinh doanh
-
Cơ chế tác động:
+ Cơ chế điều hành gián tiếp:
Thông qua cơ chế tái cấp vốn của NHTW và các tổ chức tín dụng, quản lý lãi suất
cho vay của NHTM
+ Cơ chế điều hành trực tiếp:
Quy định các mức lãi suất cụ thể như: khung lãi suất, trần lãi suất, biên độ
chênh lệch
-
Ưu: tăng cường quản lý của NHTW
-
Nhược: không phản ánh đúng quan hệ cung cầu trên
thị trường
Câu 22: Trình bày các chức năng của NHTW. NHNN Việt Nam thực hiện các chức năng này như thế nào?
1- Sơ lược về sự ra đời và khái niệm ngân hàng Trung ương
2- Các chức năng của ngân hàngTrung ương:
Phát
hành và quản lý lưu thông tiền tệ trong cả nước
-
Phát hành tiền mặt - tiền
theo nghĩa hẹp phục vụ lưu thông tiền mặt và làm cơ sở cho quá trình cung ứng
tiền tệ.
-
ấn định mức cung tiền tệ (MS) thông qua các công cụ chính sách giúp cho hệ thống các
NHTM tạo ra tiền mở rộng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
-
Quản lý toàn bộ quá trình
lưu thông tiền tệ, giống như một chiếc bơm - “bơm” hay “hút” lượng tiền đối với
nền kinh tế sao cho đảm bảo mối quan hệ cân bằng giữa MS và Md cũng như đảm bảo những yêu cầu và mục tiêu phát triển khác của nền kinh tế
- xã hội (qua CSTTQG).
Là
ngân hàng của các ngân hàng- Người cho vay cuối cùng của nền KT và là bạn hàng của
các NHTM:
-
NHTW nhận tiền gửi của các
NHTM dưới các hình thức khác nhau: Dự trữ bắt buộc; Tiền gửi thanh toán… nhằm mục
đích đảm bảo sự an toàn và khả năng thanh toán của các NHTM.
-
Tổ chức điều chuyển vốn
(dàn xếp các nhu cầu về vốn) giữa các NHTM hoạt động cơ bản của thị trường tiền
tệ liên ngân hàng.
-
NHTW cho vay đối với các
NHTM dưới các hình thức (hạn mức, tái chiết khấu ...) nhằm mục đích đảm bảo khả
năng thanh toán cho các NHTM và thông qua NHTM để cung cấp vốn cho nền kinh tế,
mở rộng lượng tiền cung ứng (MS)
tuỳ theo những thời kỳ khác nhau.
-
NHTW thực hiện thanh toán
bù trừ cho các NHTM: Trong hệ thống của NHTW gồm nhiều chi nhánh hoặc phòng đại
diện có thể bố trí theo khu vực (Mỹ và các nước khác) hoặc theo địa giới hành
chính (Việt Nam ), mỗi chi nhánh hoặc phòng đại diện là một trung tâm thanh
toán bù trừ và thực hiện các chức năng của NHTW tại địa phương hay khu vực đó.
NHTW
là NHNN, không phải chỉ với nghĩa thuộc sở hữu NN mà nhấn mạnh vào các ND:
-
Nhận tiền gửi và cho NSNN
vay tiền dưới hình thức làm đại lý phát hành công trái quốc gia và tín phiếu
kho bạc.
-
Thanh toán không dùng tiền
mặt cho hệ thống kho bạc
-
Quản lý chi tiêu của CP, đặc
biệt ở những nước chưa có hệ thống kho bạc phát triển.
-
Thay mặt nhà nước thực hiện
quản lý vĩ mô đối với toàn bộ hệ thống tài chính, các TCTD, các hoạt động về tiền
tệ, tín dụng, lãi suất đối với toàn bộ các TCTD, và các loại hình tổ chức kinh
doanh tiền tệ, tín dụng khác trong nền kinh tế.
-
Xây dựng các dự án vay vốn
nước ngoài, quản lý sử dụng theo dõi hoàn trả nợ nước ngoài, thực hiện các
nghĩa vụ tài chính tiền tệ quốc tế.
3- Liên hệ với thực tiễn hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHNNVN thực sự đóng vai trò là NHTM từ năm 1988 và nhất
là từ khi có pháp lệnh ngân hàng 1990 đã thực hiện các chức năng:
-
Phát hành và quản l. lưu
thông tiền tệ trong cả nước
-
Là ngân hàng của các ngân
hàng Việt Nam
-
Là ngân hàng của Nhà nước
Tồn tại:
-
Hoạt động điều hành và quản
lý LTTT chưa có quy chế thống nhất và hoàn chỉnh nên chưa thực sự chủ động và
hiệu quả.
-
Bị lệ thuộc nặng nề vào
Chính phủ
-
Năng lực tài chính còn hạn
chế
-
Quản lý đối với các NHTM và
các tổ chức tín dụng tiền tệ khác chưa theo qui định thống nhất (lúc lỏng, lúc
chặt quá) gây khó khăn cho hoạt động của các tổ chức này.
-
Mối quan hệ giữa ngân hàng
nhà nước với các ngân hàng thương mại chưa rõ ràng, mức độ can thiệp lại quá
sâu: bản chất hệ thống một cấp.
Giải pháp khắc phục:
-
Xây dựng qui chế hoạt động
nhằm xác định rõ mối quan hệ giữa: NHTW và Chính phủ; NHTW và Bộ Tài chính;
NHTW với các NHTM
-
Củng cố vị trí tài chính của
ngân hàng trung ương
-
Xây dựng qui chế điều tiết
lưu thông tiền tệ, tỷ giá, hoạt động của các NHTM, các tổ chức kinh doanh tiền
tệ và tài chính và với thị trường tài chính nói chung. Kể cả chính sách lãi suất,
dự trữ bắt buộc v.v…
-
Cơ cấu lại
hoạt động các vụ chức năng.
Câu 23: Trình bày các nguyên nhân của lạm phát? Nguyên nhân lạm phát của VN
1- Những vấn đề chung về lạm phát:
- Các quan điểm khác nhau về lạm phát
- Phân loại lạm phát.
2- Nguyên nhân của lạm phát nói chung: Lạm
phát xảy ra ở các nước khác nhau có thể có những nguyên nhân khác nhau, song
nhìn chung có bốn nhóm sau:
-
Cầu kéo
-
Chi phí đẩy
-
Bội chi ngân sách
-
Tăng trưởng tiền tệ quá mức
3- Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam: ở
Việt Nam, lạm phát xảy ra trong các giai đoạn khác nhau cũng có những nguyên
nhân khác nhau. Các nguyên nhân này về cơ bản cũng được giải thích từ các
nguyên nhân cơ bản trên, song cũng cần phải nói thêm những nguyên nhân trực tiếp
của mỗi thời kỳ:
Giai
đoạn 1985-1990 và 1991-1992:
-
Cải cách bất hợp lí và
không triệt để, bởi vì yếu kém trong quản lý kinh tế.
-
Bội chi ngân sách kéo dài
và ngày càng trầm trọng.
-
Lạm phát qua tín dụng.
-
Phát hành bù đắp chi tiêu
-
Đầu tư và sử dụng vốn kém
hiệu quả.
Giai
đoạn 2004:
-
Kết quả của chính sách kích
cầu cuối những năm 1998-2001
-
Phát hành đáp ứng nhu cầu
chi tiêu, đặc biệt SEAGMAES-22
-
Sức ép đầu tư và phát triển
theo nhu cầu hội nhập
-
Khả năng kiểm soát vĩ mô
-
ảnh hưởng
khách quan: bệnh dịch, khủng hoảng, thị trường quốc tế.
Câu 24: Trình bày các biện pháp khắc phục lạm phát. Chính phủ Việt Nam đã sử dụng những biện pháp nào nhằm kiềm chế lạm phát trong thời gian qua?
Các giải pháp chống lạm phát
Các giải
pháp ngắn hạn
-
Vận hành
chính sách tiền tệ thắt chặt
+ Tăng lãi suất trên
thị trường (lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản)
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt
buộc
+ Bán tín phiếu kho bạc,
tín phiếu NHNN
+ Kiểm soát dư nợ tín
dụng của các ngân hàng
-
Vận hành
chính sách tài khóa thắt chặt
+ Tập trung ngân sách
vào những chương trình cấp thiết
+ Kiểm soát chi tiêu
công, giảm chi phí trong các cơ quan hành chính
+ Tích cực chống tiêu
cực và lãng phí
-
Đông kết
giá cả: ban hành sắc lệnh không tăng giá điện, giá than, giá xăng dầu, dịch vụ
giao thông…
Các giải pháp dài hạn
-
Hỗ trợ xuất
khẩu (tỷ giá, chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả, hỗ trợ xúc tiến TM…)
-
Nâng cao
năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trong nước
-
Đảm bảo an ninh lương thực
-
Tăng cường
công tác dự báo
-
Phòng trừ
thiên tai, dịch bệnh…
Ở Việt nam: Ngoài các giải pháp trên, Nhà nước còn thực hiện các giải pháp
căn cứ vào những đặc điểm đặc thù:
-
Tiếp tục cải cách hành
chính và sắp xếp lại DNNN, giảm áp lực tăng lương.
-
Chấn chỉnh hoạt động của một
số lĩnh vực độc quyền: nhập khẩu sắt thép, xăng dầu…
-
Chống tham
nhũng và thực hiện Luật Ngân sách.
-
Hạn chế tín dụng: Theo quy
mô doanh nghiệp và hạn mức tín dụng.
-
Tuân thủ các nguyên tắc
phát hành, quản lý lưu thông tiền tệ của NHTW và thực hiện quản lý vĩ mô đối với
các NHTM.
-
Thực hiện các chương trình
điều chỉnh cơ cấu.