BL
1. Khái niệm MAR:”Marketing là quá trình thực hiện các hoạt động nhằm
đạt được các mục tiêu của một tổ chức thông qua việc dự đoán trước các nhu cầu
của khách hàng hoặc người tiêu thụ để điều khiển các dòng hàng hoá và dịch vụ
thoả mãn các nhu cầu từ nhà sản xuất tới các khách hàng người tiêu thụ”
2. KN
Marketing TM:”“Marketing
TM là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các hoạt động nhằm tạo ra khả
năng và đạt được mục tiêu tiêu thụ có hiệu quả nhất sản phẩm của một tổ chức
trên cơ sở thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của nhà sản xuất, nhà thương mại
và người tiêu thụ”
3. Vai
trò của Marketing rong hoạt đông TM của
DN:
Mục tiêu cuối cùng của
marketing thương mại: Bảo đảm lợi nhuận có thể có của doanh nghiệp khi tham gia
vào quá trình kinh doanh trên thị trường
Mục tiêu trực tiếp: Tạo
những cơ hội lớn nhất để tiêu thụ tốt nhất sản phẩm của doanh nghiệp
Thực chất của marketing
thương mại là xác
định lại cho phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế hiện đại vị trí của nhà
kinh doanh và khách hàng trong hoạt động kinh tế. Từ đó, sử dụng một cách đồng
bộ và khoa học các quan điểm, lý thuyết hiện đại về tổ chức và quản trị kinh
doanh trong quá trình tiếp cận và chinh phục khách hàng để tiêu thụ sản phẩm
4. Các bộ phận (yeu to) cơ bản cấu
thành nội dung hoạt động Marketing của DN?
-Người bán(nhà
sx/nhà kinh doanh)
-Người mua(Khách
hàng/người tiêu dùng)
-Sản phẩm (hàng hóa)
-Các yếu tố khác(thời
gian địa điểm,giá cả,phương thức mua bán.
1.Vị trí chủ đạo thuộc về nhà kinh doanh:
- Sản xuất quyết định tiêu dùng
- Khách hàng với nhu cầu của họ được
đặt ở vị trí thứ yếu và phụ thuộc vào sản xuất
- Mọi vấn đề kinh doanh nói chung
và tiêu thụ nói riêng thường xuất phát từ nhà sản xuất
- Lợi ích của nhà sản xuất được coi
trọng hơn của khách hàng
- Quan điểm này đúng trong điều kiện:
nền sản xuất chưa phát triển cao, năng xuất lao động thấp, nền kinh tế thiếu hụt
hàng hóa và kém cạnh tranh
Đại diện cho dòng quan điểm này có
các tư tưởng kinh doanh:
Ø Quan điểm định hướng sản xuất :
-Sản xuất những sản phẩm dễ sản xuất, rồi
sau đó cố gắng bán
-Chú
trọng đến hiệu quả sản xuất, phân phối và hạ giá thành sản phẩm
Ø Quan điểm định hướng bán hàng (Quan điểm duy mãi)
-Mục tiêu chủ yếu là khai thác tiềm năng tiềm
năng mua hàng của khách hàng, bất kể
nhu cầu của họ như thế nào
-Chú trọng đến quảng cáo và xúc tiến bán
Ưu điểm:
Nhược điểm:
2.Vị trí chủ đạo thuộc về khách hàng:
-
Khách hàng
có quyền sử dụng nguồn lực của mình để mua sản phẩm nào đó thỏa mãn nhu cầu của
mình tốt nhất
-
Sự tồn tại
và phát triển của DN phụ thuộc nhiều vào quyyết định mua hàng của khách
-
Nguyên tắc
trao đổi là đôi bên cùng có lợi
Đại diện cho dòng quan điểm này
là các tư tưởng kinh doanh:
Ø Tư tưởng kinh doanh định hướng khách hàng: Là tư tưởng
kinh doanh hướng về khách hàng để đưa ra quyết định sản xuất kinh doanh.
-
Khách
hàng được đặt ở vị trí trọng tâm
Ø Tư tưởng kinh doanh định hướng marketing:
-
Kế thừa
tư tưởng kinh doanh định hướng khách hàng
-
-Bổ sung
một cách khoa học điều kiện “đủ” để thực hiện được mục tiêu chinh phục khách
hàng trong hoạt động thương mại
-
-Định hướng
marketing vừa xác định vị trí trọng tâm của khách hàng trong hoạt động kinh
doanh, vừa yêu cầu tiếp cận và chinh phục khách hàng trên cơ sở kết hợp đồng bộ
các yếu tố: mục tiêu, chiến lược và hệ thống khi giải quyết các vấn đề kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Ưu điểm:
Nhược điểm:
BL:
1.KN Tư tưởng kinh doanh định hướng
marketing:
-Kế thừa tư tưởng kinh doanh định
hướng khách hàng
-Bổ sung một cách khoa học điều
kiện “đủ” để thực hiện được mục tiêu chinh phục khách hàng trong hoạt động
thương mại
-Định hướng marketing vừa xác định
vị trí trọng tâm của khách hàng trong hoạt động kinh doanh, vừa yêu cầu tiếp cận
và chinh phục khách hàng trên cơ sở kết hợp đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, chiến
lược và hệ thống khi giải quyết các vấn đề kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
2.Cách thức tiếp cận và chinh phục khách hàng theo tư tưởng
định hướng marketing:
·
Định hướng mục tiêu:
-
Xác định
mục tiêu trực tiếp:Thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng
+ khả
năng tiêu thụ sp sẽ tốt lên nhiều lần khi DN có khả năng tm tốt nhu cầu của KH
+ các
mục tiêu cụ thể:Chất lượng,giá cả…phải có 1 định hướng cụ thể để thỏa mãn bằng
các chính
+ Để
hiểu KH và chinh phục họ cần nắm vững các thông tin cơ bản:
-
Các nhu cầu
của KH và xu hướng vận động
-
Cách thức
ứng xử và hành vi mua sắm của KH
-
Các tác
nhân kich thích các nhân tố ảnh hưởng đến sự ht và vận đông của nhu cầu cũng
như quá trình ra QĐ mua củaKH
-
Xác định
mục tiêu gián tiếp :Đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp
-
Mục tiêu
cuối cùng của hoạt động kinh doanh luôn là lợi nhuận(lợi ích của tổ chức)
-
Để đạt
được mục tiêu lợi ích của Dn trước hết phải thực hiện các mục tiêu trung gian
là bán hàng(TTSP) như chất lượng,giá,quản cáo,xúc tiến,dịch vu..
·
Định hướng chiến lược:
-
Cơ hôi thành
công trong TM xuất phát và nằm ở KH với nhu cầu của họ.Để có thể tm tốt nhất
nhu cầu của KH nhà sx không chỉ phải nắm vững mà còn phải thích ứng kịp thời với
sự pt nhu cầu của họ.Từ đó DN phải đưa ra định hướng CL chinh phục KH và các biện
pháp,công cụ để tạo cơ hội và chinh phục nó.Một chiến lược dài hạn được xác định
một cách khoa học theo từng bước sau:
-
Xu hướng
vận động của môi trườngàXuất hiện cơ hội kinh doanhàMục tiêu thỏa
mãnàChiến lược chinh phucàCấu trúc tổ chứcàHệ thống Qlý…
à Do vậy để thực hiện thành công mục tiêu chinh phụcKH cần phải sd tốt
các công cụ chiến lược trong hoạt động kinh doanh và tiêu thụ.
-
Quan điểm TM theo hệ thống:
+Sắp xếp ,đặt đúng vị
trí và liên kết toàn bộ các khâu các bộ phận,các yếu tố trong hệ thống kd thống
nhất.
+Giải quyết các mục
tiêu cục bộ phải đặt trong hệ thống mục tiêu chung.Ưu tiên mục tiêu chung của cả
hệ thống trước mục tiêu cục bộ.
+TTSp phải được liên
kết một cách chặt chẽ,hữu cơ với các khâu,các bộ phân.TTSP không chỉ xuất hiện ở
cuối qt sxkd mà được bắt đầu ngay từ khi có ý tưởng kd,đặt mục tiêu chiến lược…
+Mặt khác TTSP không
phải là nhiệm vụ riêng của bộ phận tiêu thụ trong DN và càng không chỉ là nhiệm
vụ của nhân viên bán hàng.Nó là nhiệm vụ được đặt ra,được giải quyết và là
trách nhiệm của toàn bộ ban lãnh đạo cấp cao nhất nhà quản trị trung gian đến
các nhân viên bán hàng của DN
3. Kết luận: (Tom tat tu tuong co ban cua
marketing thuong mai qua 3 dinh huong va nguyen tac)
+3 định hướng cơ bản:- Định hướng KH dẫn
dắt toàn bộ hdkd của DN
- Mọi nỗ lức
của DN phải được liên kết theo hệ thống
- Lợi nhuận
không chỉ là BH mà xuất hiện vơi tư cách là đối tượng tìm kiếm.
+3 nguyên tắc cơ bản: - Phải tìm được
công việc có ích cho xã hội và nền kt
- Phát triển
tổ chức để tồn tại trong kd và xd được CL phát triển của nó
- Thu được
LN để tồn tại và phát triển.
BL:
1. Thế nào là cơ hôi,cơ hội hấp dẫn trong KD:
-Cơ hội là sự xuất hiện những khả
năng cho phép người ta làm một việc gì đó
- Cơ hội kinh doanh là sự xuất hiện
nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của khách hàng .
-Cơ hội hấp dẫn trong thương mại
là những khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng đã và sẽ xuất hiện trên thị
trường được xem là phù hợp với mục tiêu và tiềm lực của DN
2. Các
dạng cơ hội,cơ hội hấp dẫn của Dn có thể xuất hiện trên thị trường
-
Khả năng xâm nhập thị trường(tăng
thị phần của DN):Cơ hội để Dn tăng khả năng TTSP hiện tại trên các thị trường
hiện tại.
-
Khả năng phát triển thị trường(mở
rộng thị trường của DN):Cơ hội đê DN TTSP hiện tại trên các thị trường mới.
-
Khả năng phát triển trên sp(Đưa sp
mới vào KD):Cơ hội để Dn lựa chọn các sp mới kể cả sp cải tiến để đưa vào tiêu
thụ trên các thị trường hiện tại.Khả năng về sp có thể thuộc các dòng sp #
nhau,các nhãn mác SP # cùng dòng sp,hoàn toàn mới với người tiêu thụ,được bổ
sung thêm khả năng đáp ứng nhu cầu KH trọng điểm..
-
Khả năng đa dạng hóa:cơ hội để Dn mở
rộng phát triển hoạt động TM trên cơ sở đưa các sp mới vào bán trong các thị
trường mới,kể cả hd trong lĩnh vực không truyền thống.Có 2 dạng đa dạng hóa:
+Đa dạng hóa Sp:TTSP mới trên thị
trường mới thuộc lĩnh vực ngành nghề Kd truyền thống của DN
+Đa dạng hóa KD:TTSP trên thị trường
mới nhưng thuộc lĩnh vực ngành nghề mới mà trước đó DN chưa tưng hoạt động.
3. Quá
trình đánh giá cơ hội để xđ cơ hội hấp dẫn:
-
Đầu tiên
Xđ các yếu tố ảnh hưởng đến độ hấp dẫn của cơ hội:
+Nhóm các yếu tố thuộc ban lãnh đạo
Tố chất
Quan điểm
Kiến thức
Kinh nghiệm
+Nhóm các yếu tố thuộc môi trường
Môi trường văn hoá xã hội
Môi trường chính trị pháp luật
Môi trường kinh tế công nghệ
Môi trường tự nhiên
Môi trường cạnh tranh
+Nhóm các yếu tố thuộc
tiềm lực của DN:
ü -Vốn
ü -Con người
ü -Tổ chức bộ máy,công nghệ Qlý
ü -Nguồn hàng, mức độ tin cậy của nguồn cung cấp
ü -Sức cạnh tranh
ü Sự am hiểu về thị trường/ khách hàng…..
-
Sau đó,
dựa trên cơ sở nguyên tăc chung là so sánh điểm mạnh điểm yếu của DN khi khai
thác cơ hội và,các DN có thể lựa chọn các mô hình phân tích,so sánh khác
nhau.Tương ứng với các mô hình phân tích,so sánh người ta có thể xd được cơ hội
hấp dẫn.
BL:
- Thị trường của DN bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
- Thị trường đầu vào(nguồn cung cấp) DN thường sd 3 tiêu thức cơ bản:
-
Thị trường xác định theo sản phẩm:Thị trường được
xác định theo ngành hàng, nhóm hàng với tư cách là yếu tố đầu vào của DN
-
Thị trường xác định theo khu vực địa lý:Thị trường được xác định là
các khu vực thị trường mà DN xuất hiện với tư cách là người mua
-
Thị trường xác định theo người cung cấp:Thị trường được xác định là các nhà cung cấp
các yếu tố đầu vào của DN
- Thị trường đầu ra(thị trường tiêu thụ) DN gồm:
-
Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức sản phẩm :Thị trường được xác định
theo ngành hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp kinh doanh
-
Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức địa lý :Thị trường được xác định theo
phạm vi khu vực địa lý mà DN vươn tới để kinh doanh
-
Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ :Thị trường
được hiểu là các nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự và những
người bán đưa ra các sản phẩm khác nhau với các cách thức khác nhau đê thoả mãn
nhu cầu đó”
=>
Khi mô tả thị trường của doanh nghiệp nên kết hợp đồng bộ cả ba tiêu thức
trên
- Phân biệt thị trường, thị trường của DN, Cung và khả năng đáp ứng của DN, cầu và cầu hướng vào DN, giá cả thị trường và định giá của DN:
- Thị trường (giác độ phân tích của nhà kinh tế):
-
là tổng hòa các mối quan hệ mua và
bán
-
là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu
-
là nơi trao đổi hàng hóa
Theo góc độ kinh doanh của DN,
thị trường của DN bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
- Cung và khả năng đáp ứng của DN:
- Cầu và cầu hướng vaò DN:
- Giá cả thị trường và định giá của DN:
-
Giá cả thị trư
-Định giá của DN:
-Các mục tiêu định giá:
+Định giá nhằm đảm bảo thu nhập được xác định trước
+Định giá nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
+đinh giá nhằm mục tiêu doanh số bán hàng
+Định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trường
+đinh giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu
+Định giá nhằm mục tiêu không mang tính giá cả(giá có thể
cao,chất lượng phải tốt…)
-Các chính sách định giá:
+chính sách về sự linh hoạt của giá:C/s 1 giá,C/s giá linh
hoạt
+chính sách về mức giá theo chu kỳ sống của sp:c/s hớt
váng,C/s thâm nhập,c/s giá giới thiệu,c/s giá theo thị trường.
+chính sách giá theo chi phí vận chuyển:Giá giao hàng theo
địa điểm,giá giao hàng theo vùng,giá giao hàng đồng loạt,giá vận chuyển hấp dẫn
+Chính sách hạ giá và chiếu cố giá:
Hạ giá theo khối lượng nhằm khuyến khích mua nhiều
Hạ giá theo thời vụ
Hạ giá theo thời hạn thanh toán,chiết khấu thanh toán
Hạ giá theo đơn đặt hàng
trước
Hạ giá ưu đãi
Hạ giá tiêu thụ hàng tồn kho
Hạ giá theo truyền thống
Các chính sách chiếu cố giá(tượng tự như hạ giá)nhưng giữa
các người bán được hưởng
-Các phương pháp tính giá:
1-các yếu tố anh hưởng đến giá
+nhu cầu của KH:giá càng thấp nhu cầu càng cao
+Các yếu tố làm giảm tác động ảnh hưởng của giá đến KH:
+Chi phí
+các yếu tố về luật pháp và Xh
2-Phương pháp tính giá thành theo chi phí
3-Phương pháp tính giá theo định hướng nhu cầu
+tính giá theo giá trị sd của sản phẩm
+đặt giá theo giá trị tâm lý
+Đặt giá theo mức độ chấp nhân giá của KH
BL:
*)Các bước nghiên cứu và xác định thị trường trọng điểm:
B1:Nghiên cứu thị trường rộng
-Nhằm đảm bảo nhận dạng một cách toàn diện các cơ hội có thể
xuất hiện trên thị trường để không bỏ lỡ cơ hội kd
-khi nghiên cứu cần xđ giới hạn địa lý ,loại nhu cầu và loại
sp có thể tmãn
B2:Phân tích thị trường sp chung
-Nhằm cụ thể hóa hơn nữa cơ hội kd của Dn
-Phân tích thị trường sp chung để xđ dòng sp có thể thỏa mãn
nhu cầu cụ thể
B3:Phân tích thị trường sp
-nghiên cứu chi tiết hơn nữa nhu cầu cụ thể và dòng sp
-Nghiên cứu thị trường này để xđ sản phẩm cơ bản có thể thỏa
mãn nhu cầu chi tiết
B4:Phân đoạn thị trường,xác định các thị trường thành phần
-Chia và sắp xếp ra các nhóm khách hàng khác nhau->xđ ra
các nhóm KH có nhu cầu khác biệt.
-lựa chọn chính xác tiêu thức phản ánh sự khác biệt của nhu
cầu KH khi sử dụng sp cơ bản từ đó xđ đặc điểm cụ thể của từng nhóm KH
B5:Quyết định thị trường trọng điểm và cách tiếp cận
-Trên cơ sở đặc trưng nhu cầu của các Kh trong từng thị
trường mục tiêu,Dn có thể chế tạo sp hoàn thiện và cách thức phù hợp để đưa ra
đáp ứng nhu cầu KH trọng điểm
*)Cách thức tiếp cận thị trường trọng điểm của Dn: có
3 cách tiếp cận
Tiếp cận thị trường trọng điểm đơn
giản :
+Chọn một trong số các thị trường
thành phần làm thị trường mục tiêu
+Xây dựng marketing-mix cho riêng
thị trường mục tiêu này
Tiếp cận thị trường trọng điểm phức
tạp :
+Chọn nhiều hơn 1 thị trường thành phần làm thị
trị trường mục tiêu
+Xây dựng marketing mix cho từng thị trường mục
tiêu
Tiếp cận thị trường trọng điểm có
thể chấp nhận được :
+Chọn nhiều hơn 1 thị trường thành phần làm thị
trị trường mục tiêu
+Ghép các thị trường thành phần đã lựa chọn vào
thành một thị trường tương đối đồng nhất
+Xây dựng marketing mix chung cho toàn bộ thị
trường
Câu 7 : Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và mối quan hệ của chúng với khả năng lựa chọn, khai thác cơ hội hấp dẫn và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
5 yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là:
1/Môi trường văn hóa xã hội:
Những tiêu thức thường đc nghiên cứu khi phân tích yếu tố văn hóa – xã
hội:
-Dân số và xu hướng vận động của
dân số:
Cho biết quy mô của nhu cầu và tính đa dạng của
nhu cầu cũng như sản phẩm đáp ứng. Nó ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể
đạt đến thông qua lượng dân số trên thị trường. Ngoài ra tỷ lệ sinh tử, độ tuổi
TB và các lớp người già trẻ ảnh hưởng đến việc hình thành các dòng sản phẩm thỏa
mãn nó trên thị trường, các yêu cầu về cách thức đáp ứng như lựa chọn sp, hoạt
động xúc tiến…
-Hộ gia đình và xu hướng vận động:
Cho biết chất lượng và quy cách sản phẩm khi
thỏa mãn nhu cầu chung của cả gia đình.
-Sự dịch chuyển dân cư và xu hướng
vận động:
Sự hình thành hay suy giảm mức độ tập trung
dân cư ở một khu vực địa lý hẹp có ảnh hưởng đến sự xuất hiện cơ hội mới hoặc
làm suy tàn cơ hội hiện tại của DN
-Thu nhập và phân bố thu nhập của
người tiêu dùng:
Cho biết yêu cầu về sự thỏa mãn nhu cầu theo
khả năng tài chính. Trong điều kiện bị giới hạn về tài chính, số lượng tiền sẽ
được trang trải cho các nhu cầu theo những tỷ lệ khác nhau và mức độ ưu tiên
khác nhau, ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng sản phẩm, DN
có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm thỏa mãn khách hàng theo mức độ yêu cầu khác
nhau về chất lượng, chủng loại và dịch vụ.
-Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội:
Cho biết yêu cầu về sự thỏa mãn nhu cầu theo
địa vị xã hội.
-Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc,tôn
giáo, nền văn hóa:
Cho biết sự đa dạng của nhu cầu và cách thức
thỏa mãn để đáp ứng tính riêng biệt của nhu cầu theo từng nhóm khách hàng, tạo
cơ hội đa dạng hóa khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.
2/Môi trường chính trị luật pháp:
Các yếu tố cơ bản thường được lưu ý:
-Quan điểm, mục tiêu định hướng
phát triển xã hội và nền kinh tế của đảng cầm quyền
-Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của Chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ
-Mức độ ổn định chính trị - xã hội
-Thái độ và phản ứng của của các tổ
chức xã hội, của các nhà phê bình xã
hội
-Thái độ và phản ứng của dân
chúng ( người tiêu thụ )
-Hệ thống pháp luật với mức
độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện luất pháp trong đời sống kinh tế -
xã hội.
Sự ổn định của chính trị là điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của DN. Sự thay đổi điều
kiện chính trị luật pháp có thể có ảnh hưởng có lợi hoặc kìm hãm sự phát triển
của doanh nghiệp.
3/Môi trường kinh tế và công nghệ:
Các yếu tố thuộc môi trường này có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng quy định cách thức doanh
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình. Sự thay đổi
hay vận động của yếu tố thuộc môi trường này sẽ mở ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh
doanh của doanh nghiệp.
-Tiềm năng của nền kinh tế: tiềm lực và chất lượng của nguồn lực như
con người,vị trí địa lý…
-Các thay đổi về cấu trúc,cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân:sự
thay đổi xu hướng của các ngành kinh tế
cũng làm thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế:xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế cũng tạo ra áp lực tăng hay giảm qui mô từng doanh nghiệp.
-Lạm phát và khả năng điều khiển làm phát:ảnh hưởng đến hiệu qủa thực,thu nhập,tích
lũy,kích thích hay kìm hãm,xu hướng đầu tư,tiêu dung…
-Hoạt động ngoại thương,xu hướng mở/đóng của
nền kinh tế:tạo ra cơ hội
phát triển cho doanh nghiệp.
-Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi của
đồng tiền quốc gia (nội tệ):ảnh
hưởng đến chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, các thương vụ của doanh nghiệp.
-Hệ thống thuế,mức độ hoàn thiện và thực
chi:
-Mức độ toàn dụng nhân công: tỷ lệ thất
nghiệp, ảnh hưởng đến xu hướng
tiêu thụ của các tầng lớp dân cư…
-Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế.
-Trình độ trang thiết bị kỹ thuật/công nghệ
của ngành/nền kinh tế.
-Khả năng nghiên cứu,ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong nền kinh tế/ngành kinh tế.
4/Môi trường cạnh tranh:
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn , hiệu quả hơn , thỏa mãn nhu
cầu tốt hơn thì người đó sẽ thắng , tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh
tranh công bằng vừa tạo cơ hội, vừa là áp lực thúc đẩy các doanh nghiệp không
ngừng cố gắng hoàn thiện, vượt lên trên đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược cạnh tranh phải phản ánh được các
yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp:
-Điều kiện chung về cạnh tranh
trên thị trường: Các quan
điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, các quy định cạnh tranh cua chính phủ…
-Số lượng đối thủ: cơ sở
đánh giá mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường
-Ưu nhược điểm của các đối thủ:
Xác định vị thế của đối thủ để xác định chiến lược cạnh trạnh thích ứng.
-Chiến lược cạnh tranh của các đối
thủ: ảnh hưởng đến việc hình thành chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Có 4 chiến lược cạnh tranh theo vị thế: doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp
thách thức, doanh nghiệp theo sau, và doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị
trường.
5/Môi trường địa lý sinh thái:
Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả
năng khai thác cơ hội. Nó liên quan đến vấn đề phát triển bền vững của một quốc
gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
-Vị trí địa lý: ảnh hưởng đến
khả năng liên hệ, chi phí vận chuyển, khả năng cạnh tranh, cũng như mức độ hấp
dẫn với khách hàng, với các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào.
-Khí hậu thời tiết, tính chất
mùa vụ: Ảnh hưởng lớn đến
chu kỳ sản xuất, tiêu dùng trong khu vực, đến nhu cầu loại hàng hóa, tính đa dạng
theo hướng chuyên môn hóa, hoặc lợi thế so sánh trong buôn bán, và đặc biệt là
kế hoạch dự trữ...
-Các vấn đề về cân bằng sinh
thái và ô nhiễm môi trường: Biểu hiện mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến
môi trường, ảnh hưởng đến hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt khách hàng. Ngoài
ra nó cung mở ra cơ hội kinh doanh các sản phẩm bảo vệ sức khỏe, cải thiện môi
trường…