DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN


I.                    Khái quát về dich vụ công trực tuyến.

1.      Các khái niệm dịch vụ công trực tuyến.
 Dịch vụ hành chính công là: những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.

 Dịch vụ công trực tuyến là: dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4:là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
2.      Dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam
Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến là nội dung quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính, triển khai Chính phủ điện tử tại Việt Nam. Nếu như trước năm 2000, số dịch vụ hành chính công trực tuyến cung cấp trên mạng tại Việt Nam hầu như chưa có, thì đến tháng 12/2009 đã có 263 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (mức độ cho phép các mẫu đơn, hồ sơ được điền và gửi trực tuyến), số lượng dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 1 và mức độ 2 được cung cấp ngày càng lớn. Riêng đối với dịch vụ công mức độ 4 thì hiện vẫn còn rất hạn chế. Từ tháng 2/2010, TP.HCM đã trở thành địa phương đầu tiên cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 4 (mức cao nhất của hệ thống Chính phủ điện tử) cho phép cấp phép họp báo, hội thảo, hội nghị có yếu tố nước ngoài trên trang tin điện tử của Sở TT&TT tại địa chỉ www.ict-hcm.gov.vn.
Với hạ tầng đã được xác lập đến nay thì trong thời gian tới, việc tăng tốc chuyển đổi các dịch vụ hành chính thủ công thành dịch vụ điện tử sẽ có điều kiện phát triển nhanh hơn nhiều so với giai đoạn vừa qua.
Từ nay đến năm 2015, theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ cung cấp tối thiểu 30 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên tới người dân và doanh nghiệp, với số lượng giao dịch cao và diện rộng.
Phần lớn doanh nghiệp và người dân đã có sự tiếp nhận, hưởng ứng tích cực khi biết ngành Tài chính cung cấp các dịch vụ công điện tử, nhất là trong hai lĩnh vực Thuế, Hải quan. Tuy nhiên, sau một thời gian triển khai thí điểm, đã xuất hiện một số bất cập. Ví dụ như về tốc độ xử lý, độ phức tạp, mức độ thân thiện, dễ sử dụng… Riêng về dịch vụ chứng thực chữ ký số, Bộ Tài chính đang xem xét để có thể mở rộng hợp tác với nhiều nhà cung cấp, tạo thêm nhiều lựa chọn hơn cho người dân, doanh nghiệp.
Một số dịch vụ công trực tuyến ở nước ta:
-          Thủ tục hải quan điện tử
-          Đấu thầu điện tử
-          Cung cấp chứng nhận xuất xứ điện tử
-          Hệ thống khai thuế điện tử
-          Cấp giấy phép nhập khẩu tự động
2.1. Thủ tục hải quan điện tử
Cải cách phát triển hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2008-2010 theo Quyết định 456 của Bộ trưỏng Bộ Tài chính, Ngành Hải quan đã chính thức mở rộng thí điểm thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT) từ ngày 15/12/2009
- Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện các dự án đầu tư
·        Đối với người khai hải quan
Bước 1 - Đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định được miễn thuế. Thủ tục đăng ký danh mục tương tự như đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất.
Doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ và xuất trình khi hải quan có yêu cầu kiểm tra hồ sơ giấy. Hồ sơ giấy gồm:
            - Danh mục hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định cho dự án được miễn thuế: 02 bản;
            - Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính;
            - Luận chứng kinh tế kỹ thuật: 01 bản chính;
Danh mục hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định được miễn thuế  do doanh nghiệp tự kê khai theo đúng quy định về hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định được miễn thuế nêu tại Nghị định 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn  thực hiện Nghị định này, phù hợp với Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư  và chịu trách nhiệm trước pháp luật về danh mục này
Bước 2 - Nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định. Thủ tục hải quan thực hiện tương tự như  thủ tục nhập khẩu đối với hàng hóa theo hợp đồng mua bán.
·        Đối với cơ quan hải quan
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra việc đăng ký danh mục hàng hoá  nhập khẩu tạo tài sản cố định.
Bước 2: Làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định
       Thủ tục hải quan thực hiện tương tự như  thủ tục nhập khẩu đối với hàng hóa theo hợp đồng mua bán. Ngoài ra cơ quan hải quan phải thực hiện thêm như sau:
-          Căn cứ thông tin khai; hồ sơ của doanh nghiệp doanh nghiệp nộp/xuất trình, đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng lô hàng nhập khẩu;
-          Chi cục Hải quan điện tử nơi làm thủ tục phải kiểm tra, theo dõi và xác nhận vào phiếu theo dõi trừ lùi (trong trường hợp phải cấp phiếu trừ lùi cho doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại nơi khác).
-          Hết lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trên Danh mục, Chi cục Hải quan điện tử nơi làm thủ tục lần cuối cùng tổng hợp lượng hàng mà doanh nghiệp đã nhập khẩu theo Danh mục, in và xác nhận lên phiếu theo dõi trừ lùi (trong trường hợp phải cấp phiếu trừ lùi cho doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại nơi khác);
-          Cách thức thực hiện:
Gửi, nhận thông tin hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua C-VAN
-          Thành phần, số lượng hồ sơ:
-          Thành phần hồ sơ, bao gồm:
ü  Danh mục, số lượng nguyên liệu nhập khẩu trong một năm;
ü  Giấy phép đầu tư/giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
ü  Văn bản cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng nguyên liệu nhập khẩu đúng mục đích được miễn thuế theo quy định pháp luật
-          Số lượng hồ sơ: 01 bộ
-          Thời hạn giải quyết:
-          Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 19 Luật Hải quan)
-          Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ tục hải quan theo quy  đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 16 Luật Hải quan):
ü  Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;
ü   Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.
Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế tòan bộ hàng hóa mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.
-          Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,Tổ chức
-          Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
ü  Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan điện tử
ü  Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
ü  Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục hải quan điện tử
-          Kết quả thực hiện thủ tục hành chínhPhê duyệt việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện các dự án đầu tư
-          Lệ phí (nếu có): 20.000 VNĐ/tờ khai (theo Thông tư số 43/2009/TT-BTC ngày 09/03/2009 của Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan)
-          Tên mẫu đơn, mẫu t khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu: Mẫu tờ khai 1, Phụ lục VIII, Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử
-          Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
-          Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
ü  Luật hải quan số 29/2001 QH10 ngày 29/06/2001
ü  Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH11 ngày 29/06/2001.
ü  Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005
ü  Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
ü  Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điển tử trong lĩnh vực tài chính
ü  Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 Về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử
ü  Quyết định số 52/2007/QĐ/BTC ngày 22/6/2007 về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử
ü  Thông tư số 43/2009/TT-BTC ngày 09/03/2009 của Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.
*Hải quan điện tử:
2.2.  Dịch vụ đấu thầu điện tử
a.      Khái niệm, chức năng và hình thức đấu thầu qua mạng:
§  Đấu thầu qua mạng hay còn gọi là đấu thầu điện tử, là quá trình sử dụng hệ thống mạng công nghệ thông tin (internet) và các thiết bị điện toán để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
§  Hệ thống đấu thầu qua mạng ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hệ thống) bao gồm hệ thống máy chủ, các thiết bị điện toán (phần cứng) và các chương trình ứng dụng công nghệ thôngtin được cài đặt trên máy chủ (phần mềm) đặt tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn để thực hiện đấu thầu qua mạng.
§  Cơ quan vận hành Hệ thống là Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ø  Chức năng:
§  Đăng tải kế hoạch đấu thầu, sơ tuyển, thông báo mời thầu.
§  Nộp hồ sơ dự thầu, lập biên bản mở thầu
§  Đăng tải kết quả đấu thầu, kiến nghị trong đấu thầu...
b.      Hình thức đấu thầu:
Người sử dụng hệ thống có thể lựa chọn các hình thức:
§  Đấu thầu rộng rãi
§  Đấu thầu hạn chế
§  Chào hàng cạnh tranh
§  Chỉ định thầu.
c.      Thực trạng:
-          Thế giới: đấu thầu qua mạng đã trở thành xu thế tất yếu của rất nhiều quốc gia. Báo cáo của các nước đã triển khai đấu thầu qua mạng cũng cho thấy công tác này có thể giúp tiết kiệm chi phí từ 3 - 20% giá trị đấu thầu mua sắm, tính trung bình là 10%.
-          Ở Việt Nam: hệ thống đấu thầu điện tử được tiến hành theo 2 giai đoạn:
·        Giai đoạn 1 (2009-2011): Xây dựng hệ thống đấu thầu điện tử bằng cách đưa công nghệ đã triển khai thành công tại các nước có hệ thống đấu thầu qua mạng phát triển vào thử nghiệm, phù hợp với điều kiện Việt Nam, tiếp thu chuyển giao công nghệ và từ đó phát triển hoàn thiện thêm. Mục tiêu cho giai đoạn này là: Hạ tầng kỹ thuật của Hệ thống đấu thầu qua mạng; Xây dựng khung pháp lý thực hiện thí điểm đấu thầu qua mạng; tuyên truyền nâng cao nhận thức, đào tạo, tổ chức vận hành và thực hiện thí điểm đấu thầu qua mạng.

·        Giai đoạn 2 (2010-2015): Mở rộng hệ thống đã xây dựng, hoàn thiện bổ sung các chức năng hệ thống đã phát triển, gồm: mua sắm điện tử, hợp đồng điện tử, thanh toán điện tử và từng bước áp dụng với các đơn vị có chức năng mua sắm sử dụng nguồn vốn nhà nước.

Ø  Sáng ngày 29/12/2011, tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Hội nghị tổng kết 3 năm thí điểm Đấu thầu qua mạng (2009-2011)
o   Năm 2009, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với sự trợ giúp của Chính phủ Hàn Quốc mà đại diện là Cơ quan hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA) đã tiến hành xây dựng Hệ thống đấu thầu điện tử thử nghiệm tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn dựa trên Hệ thống mua sắm chính phủ điện tử của Hàn Quốc (KONEPS) và được tối ưu hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
o   Trong 3 năm qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện thí điểm đấu thầu qua mạng tại UBND TP Hà Nội, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, và các cơ quan có nhu cầu.
o   Tính tới thời điểm cuối năm 2011, 3 cơ quan thí điểm thí điểm và các đơn vị khác trong cả nước đã thực hiện thành công 55 gói thầu điện tử, 700 kế hoạch đấu thầu và hơn 20.000 thông báo mời thầu. Trong đó toàn bộ các hoạt động như đăng tải thông báo mời thầu, kế hoạch đấu thầu, mở thầu, thông báo kết quả đánh giá…đều được thực hiện trên hệ thống. hiện, số lượng người dùng đăng ký sử dụng Hệ thống đã lên tới hơn 1600 bên mời thầu và hơn 400 nhà thầu.
2.2.3 Ưu điểm:
-        Theo kinh nghiệm quốc tế, đấu thầu qua mạng có thể giúp tiết kiệm chi phí từ 3% đến 20% giá trị đấu thầu mua sắm. Tại Việt Nam, tổng giá trị các gói thầu thực hiện theo Luật Đấu thầu hàng năm khoảng 20% GDP (tương đương hơn 20 tỷ USD). Nếu triển khai đấu thầu qua mạng cho 100% các gói thầu thì có thể tiết kiệm hàng tỷ đô la cho ngân sách nhà nước.
-       Đấu thầu qua mạng làm tăng cường tính công khai, minh bạch thông tin trong hoạt động đấu thầu. Tuy nhiên, nếu những hạn chế trên không được khắc phục trong thời gian tới thì chắc chắn giai đoạn 2 của đấu thầu điện tử là mở rộng Hệ thống theo hình thức hợp tác công tư PPP sẽ gặp vô vàn khó khăn trong quá trình triển khai.
2.2.4 Hạn chế:
-       Trình độ CNTT và hạ tầng công nghệ của các bên tham gia chưa đồng đều, cộng với sự phức tạp của công nghệ hạ tầng khóa công khai (PKI) dẫn đến nhu cầu đào tạo, hỗ trợ rất lớn… từ đó, đòi hỏi cần phải có một đội ngũ đủ mạnh để đảm bảo đáp ứng nhu cầu khi mở rộng phạm vi áp dụng đấu thầu qua mạng.
-       Sự chưa đồng bộ của hệ thống chính phủ điện tử tại Việt Nam đã khiến khả năng kết nối dữ liệu dùng chung giữa các hệ thống chính phủ điện tử còn hạn chế, khiến một số chức năng như kiểm tra thông tin đăng ký, thanh toán qua mạng,... chưa thể thực hiện trực tuyến mà phải thực hiện trực tiếp theo cách truyền thống.
-       Một khó khăn nữa vẫn thiên về công nghệ đó là trong giai đoạn phát triển hệ thống của Việt Nam lúc bấy giờ chưa có một đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng nào được triển khai. Do đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ động tiếp nhận công nghệ hạ tầng khóa công khai từ Hàn quốc và trực tiếp quản lý việc cấp phát thí điểm chứng thư số cho các đối tượng tham gia đấu thầu qua mạng.
-       Theo đánh giá của đại diện KOICA tại Việt Nam, đấu thầu điện tử là một sự thay đổi lớn từ công tác đấu thầu truyền thống sang hình thức online. Chính vì thế đòi hỏi phải có thời gian thích nghi, KOICA cũng từng gặp khó khăn khi áp dụng hình thức đấu thầu mới này.
*Hình ảnh
Hệ thống đầu tư điện tử trực thuộc bộ kế hoạch và đầu tư:



Đấu thầu giảm thiểu chi phí cho các nhà đầu tư
2.3.  Dịch vụ thuế điện tử.
a.      Giới thiệu.
Hệ thống khai thuế qua mạng được thí điểm theo Quyết định số 1380/QĐ-BTC ngày 29/7/2009 của Bộ Tài Chính
Đến giữa 2010 có 1496 doanh nghiệp tại 5 tỉnh, thành phố: thủ đô Hà Nội, thành phố HCM, Đà Nẵng, Bà Rịa-Vũng Tàu, Vĩnh Phúc sử dụng DV kê khai thuế qua mạng.
Đến 8/2010 nhận được 28.842 tờ khai
Cuối năm 2010, triển khai mở rộng tại hơn 19 tỉnh, thành phố. Nhận được gần 90.000 tờ khai
b.       Các dịch vụ công trực tuyến về thuế
Giao dịch điện tử trong đăng ký thuế (không áp dụng đối với trường hợp đăng ký thuế theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp)
Giao dịch điện tử trong khai thuế
Giao dịch điện tử trong nộp thuế.
Thủ tục cấp, tạm đình chỉ, thu hồi Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
2.4.  Hệ thống cung cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (eCoSys)
     Hệ thống cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (eCoSys) của Bộ Công Thương là dịch vcông mức độ 4 đầu tiên trong lĩnh vực thương mại được triển khai tại Việt Nam. Về cơ bản, eCoSys đảm nhiệm việc quản lý điện tử các chứng nhận xuất xứ đã cấp, thực hiện cấp chứng nhận xuất xứ điện tử cho các doanh nghiệp có nhu cầu, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm bớt thủ tục gây phiền hà. Hệ thống eCosys được triển khai trên nền Internet (web-based), không yêu cầu phải cài đặt phần mềm chuyên biệt ở phía người sử dụng, nên rất thuận tiện cho doanh nghiệp khi triển khai. Mặc dù thực hiện trên môi trường Internet nhưng tính an toàn của giao dịch vẫn được đảm bảo do dữ  liệu được mã hóa bằng công nghệ chữ ký số trước khi truyền đi.
    Tính đến cuối năm 2011, hơn 7.000 doanh nghiệp đã  tham gia Hệ  thống eCoSys, trong đó trên 2.000 doanh nghiệp thực hiện khai báo thường xuyên. Số CO được cấp trung bình mỗi ngày đạt 600 bộ, với sự tham gia của 18 phòng quản lý xuất nhập khẩu, 37 Ban quản lý Khu Công nghiệp/ Khu chế xuất, và 9 tổ chức cấp C/O thuộc VCCI. Đến nay, tổng số CO điện tử khai báo qua mạng đạt trên 700.000 bộ.
Quy trình khai báo eCoSys
I. QUY TRÌNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Bước 1: Đăng nhập
Doanh nghiệp đề nghị cấp CO đăng nhập vào Hệ thống eCoSys thông qua tài khoản của mình tại địa chỉ http://www.ecosys.gov.vn
Bước 2: Doanh nghiệp điền Form CO
Doanh nghiệp khai các thông tin CO trên Hệ thống eCoSys (tương tự như điền Form CO trên giấy).
Bước 3: Doanh nghiệp ký điện tử cho CO
Lãnh đạo hoặc cán bộ của doanh nghiệp được quyền ký CO dùng thẻ có chữ ký điện tử MOIT-CA do Bộ Công Thương cấp để ký các CO đã khai. Ngay sau khi CO được ký điện tử, Phòng Quản lý XNK sẽ nhìn thấy CO doanh nghiệp đề nghị cấp.
II. QUY TRÌNH ĐỐI VỚI CÁC PHÒNG QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU
Bước 1: Tiếp nhận CO do doanh nghiệp gửi tới
Chuyên viên thuộc các Phòng Quản lý XNK đăng nhập vào Hệ thống tại địa chỉ: http://www.ecosys.gov.vn để nhận và kiểm tra CO do doanh nghiệp gửi tới.
Bước 2: Chuyên viên ký điện tử và chuyển Lãnh đạo Phòng
Nếu CO của doanh nghiệp đáp ứng đủ yêu cầu thì chuyên viên ký duyệt CO để gửi lên Lãnh đạo Phòng.
Bước 3: Lãnh đạo ký cấp số và ký điện tử cho CO
Ngay sau khi Chuyên viên ký điện tử cho CO, Lãnh đạo Phòng sẽ theo dõi được CO do chuyên viên gửi lên. Lãnh đạo Phòng kiểm tra CO một lần nữa, nếu mọi tiêu chí đều phù hợp sẽ ký duyệt CO bằng chữ ký điện tử của mình.
Bước 4: Doanh nghiệp đề nghị cấp CO giấy
Khi CO điện tử đã được duyệt và cấp qua Hệ thống eCoSys, doanh nghiệp vào Hệ thống để in ra theo mẫu và mang đến Phòng Quản lý XNK đề nghị cấp CO giấy như thông thường. CO giấy sẽđược cấp ngay sau khi doanh nghiệp nộp tại Phòng Quản lý XNK.
2.5.  Hệ thống cấp giấy phép nhập khẩu tự động
Hệ thống cấp phép nhập khẩu tự động được Bộ Công Thương bắt đầu triển khai từ năm 2008. Doanh nghiệp và các đơn vị quản lý cấp phép nhập khẩu tự động có thể thực hiện các giao dịch đăng ký, nộp hồ sơ và cấp phép trên môi trường trực tuyến tại địa chỉ www.nhapkhau.gov.vn. Thông qua hệ thống, doanh nghiệp được cung cấp thông tin đầy đủ về quy trình, thủ tục đề nghị cấp phép, đồng thời có thể theo dõi tình trạng hồ sơ của mình, Vụ Xuất nhập khẩu có số liệu nhanh chóng, cập nhật về số lượng, chủng loại, giá trị hàng hóa nhập khẩu, phục vụ tốt công tác điều hành xuất nhập khẩu hàng hóa.
Hệ thống đã triển khai trực tuyến ở mức độ 3 có toàn bộ các doanh nghiệp nhập khẩu  thép. Các doanh nghiệp nhập khẩu  thép có  thể  trực  tiếp  in hồ  sơ  từ mạng internet và theo dõi trạng thái xử lý hồ sơ qua mạng. Hiện nay, Hệ thống đã có 656 doanh nghiệp nhập khẩu tham gia.

4.      Thành tựu dịch vụ công trực tuyến Việt Nam

1.                  Thành tựu      Năm 2012 tiếp tục đánh dấu sự phát triển ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động hành chính cũng như xây dựng chính phủ điện tử tại Việt Nam. Điều này được thể hiện qua các con số khá  ấn tượng như 96,6% các bộ ngành có website riêng, 100% các tỉnh thành phố có cổng thông tin điện tử, 83.6% các thông tin chỉ đạo ban hành được đưa lên mạng  (theo báo cáo của IDG về chính phủ điện tử 2012).
     Việc đánh giá xếp hạng dựa trên các chỉ số chính như sự sẵn sàng điện tử, đánh giá web, nguồn nhân lực, hạ tầng cơ sở và sự tham gia điện tử. Sự phát triển về chính phủ điện tử này cũng được minh chứng bằng số lượng máy tính trang bị tại các công sở, số công chức được đào tạo bài bản về ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm phục vụ cải cách hành chính tăng lên theo cấp số nhân qua từng năm. Cụ thể, 70% bộ ngành có website riêng, 80% cơ quan hành chính có trang tin điện tử, trên 60% cơ quan nhà nước cấp tỉnh có mạng LAN, trên 90% có Internet…
    Báo cáo xếp hạng của Liên Hợp quốc năm 2010 cho thấy Việt Nam đã leo lên từ vị trí thứ 126 năm 2006 lên vị trí 90 năm 2010, đứng thứ sáu trong tổng số 10 nước Đông Nam Á. Còn xếp hạng mới nhất của Liên Hợp quốc, Việt Nam leo lên từ vị trí 90 năm 2010 lên vị trí 83 năm 2012, đứng thứ 4 trên 11 quốc gia Đông Nam Áchỉ sau Singapore, Malaysia, và Brunei.
    Theo đánh giá, phần lớn các chỉ số đánh giá của Việt Nam đều đạt cao hơn so với mức trung bình của thế giới cũng như trong khu vực, nổi bật là chỉ số về cơ sở hạ tầng, nguồn lực con người hay chỉ số chính phủ điện tử.
    Số lượng và chất lượng dịch vụ công trên mạng ngày càng tăng:
   Hoạt động ứng dụng CNTT đã từ chuyển mức tin học hóa hoạt động hành chính là chủ yếu sang việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở cấp độ ngày càng cao:Theo sách Trắng Việt Nam, trong năm 2011, 94.000 dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 1 - 2, 775 dịch vụ được cung cấp ở mức độ 3 và một vài dịch vụ đã được cung cấp ở mức độ 4 - mức cao nhất của hệ thống Chính phủ điện tử, quy trình thủ tục một cửa đạt tỷ lệ 87%.
nguồn: Báo cáo Hội nghị Quốc gia về Chính phủ điện tử lần thứ 10 – 2012

5.      Xếp hạng chính phủ điện tử của Việt Nam và các địa phương trong nước

1.      Xếp hạng chính phủ điện tử của Việt Nam so với thế giới
Theo kết quả đánh giá khảo sát chính phủ điện tử của Liên Hợp quốc năm 2012, Việt Nam xếp vị trí thứ 83 trên tổng số 190 quốc gia được thực hiện đánh giá, tăng 7 bậc so với năm 2010 (Báo cáo kết quả đánh giá Chính phủ điện tử cho con người của Liên Hợp quốc được hoàn thành vào tháng 12 năm 2011 và được công bố chính thức vào ngày 28 tháng 02 năm 2012)
Đối với các nước thuộc khu vực ASEAN, Việt Nam đứng ở vị trí thứ 4 trên tổng số 11 quốc gia thuộc khu vực khối ASEAN  (tiến thêm 3 bậc: năm 2010 thì Việt Nam đứng thứ 6 sau Singapore, Malaysia, Brunei, Thailand và Philippines.)
Bảng xếp hạng chính phủ điện tử các nước thuộc khu vực khối ASEAN


TT
Quốc gia
Xếp hạng năm 2010
Xếp hạng năm 2012
1
Singapore
11
10
2
Malaysia
32
40
3
Brunei Darussalam
68
54
4
Viet Nam
90
83
5
Philippines
78
88
6
Thailand
76
92
7
Indonesia
109
97
8
Lao People’s Demcratic Republic
151
153
9
Cambodia
140
155
10
Myanmar
141
160
11
Timor-Leste
162
170
   (Nguồn: mục tin tức, của Cục ứng dụng CNTT – Bộ Thông tin và Truyền thông,
link bài viết:
http://www.diap.gov.vn/portalid/52/tabid/108/catid/318/distid/2309_Nam_2012_Viet_Nam_tang_7_bac_ve_chinh_phu_dien_tu_theo_danh_gia_cua_Lien_Hop_quoc.html )

Nguồn: "báo cáo đánh giá trang/cổng thông tin điện tử và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2011" của Bộ Thông tin và Truyền thông




LỜI KẾT

   Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến là nội dung quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính, triển khai Chính phủ điện tử tại Việt Nam, cho đến nay, hàng trăm các dịch vụ công trực tuyến được chính phủ điện tử cung cấp, hai trong số đó là dịch vụ hải quan điện tử và đấu thầu qua mạng. Dù mới được triển khai cung cấp nhưng hai dịch vụ trên đã gặt hái được không ít những thành công. Tuy còn tồn tại những hạn chế trong quá trình thực hiện nhưng tương lại không xa, hai dịch vụ này nói riêng và các dịch vụ công trực tuyến nói chung sẽ phát triển vững mạnh trong hệ thống của Chính phủ điện tử của Việt Nam bởi những tiện ích vượt trội của các dịch vụ.

Một Blogger nghiệp dư thích tìm hiểu về blogspot và các thủ thuật blog. Hy vọng từ cái nhìn của một người không chuyên có thể giúp bạn dễ dàng hơn trong con đường xây dựng Blog.

Share this

Related Posts

Previous
Next Post »