* Thu nhập:
Khái niệm: có nhiều khái niệm về thu nhập
- Investment performance mesurement: tỷ lệ thu nhập là
lợi nhuận hay những lợi ích mà chúng ta thu về được
từ hoạt động đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định nào đó và được diễn giải theo tỉ lệ %. Thu nhập gắn liền với việc thu về hoặc mất đi bao nhiêu và rủi ro là bao nhiêu.
từ hoạt động đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định nào đó và được diễn giải theo tỉ lệ %. Thu nhập gắn liền với việc thu về hoặc mất đi bao nhiêu và rủi ro là bao nhiêu.
- corporate finance: thu nhập là phần lợi nhuận thu về
từ một lượng vốn bỏ vào một hoạt động đầu tư nào đó hay là vào
trong các chứng khoán.
- Từ điển các thuật ngữ về TTCK: thu nhập là lợi
nhuận hoặc phần thu về từ một lượng tiền đã được đầu tư như là lãi
suất của các trái phiếu và được biểu thị bằng phần trăm của giá
vốn.
* Phân loại thu nhập và phương pháp xác định:
- Thu nhập tuyệt đối: là thu nhập được cấu thành
bởi hai bộ phận: thu nhập do chính bản thân các tài sản nắm giữ mang
lại và phần lãi (lỗ) do giảm giá hoặc tăng giá của tài sản đầu tư.
Thu nhập tuyệt đối = thu nhập trong tài sản + lãi
hoặc lỗ về vốn
Khi đầu tư vào chứng khoán, lợi
tức mà các nhà đầu tư nhận được bao gồm 2 nguồn:
- Cổ tức hay lãi coupon được trả hằng năm cho người nắm giữ cổ phiếu hay trái phiếu.
- Mức chênh lệch giữa giá bán và giá mua (gọi là lãi vốn hay lỗ vốn) khi nhà đầu tư bán chứng khoán.
Tổng mức sinh
lợi = Cổ tức (lãi coupon)+ mức lãi (lỗ) vốn
- Thu nhập tương đối: là thu nhập được thể hiện dưới
dạng tỉ lệ, thể hiện chúng ta sẽ nhận được bao nhiêu lãi từ hoạt
động đầu tư.
- Tỷ lệ hoàn vốn thời kì nắm giữ:
HPR= Gía trị cuối/
giá trị đầu của khoản đầu tư
- Thu nhập thời kì nắm giữ:
HPY = (Gía trị cuối – Gía trị đầu)/ giá trị đầu
của khoản đầu tư
- Thu nhập
kì vọng
Thu nhập
kỳ vọng là trung bình gia quyền của các thu nhập có thể xảy ra với trọng số
chính là xác suất xảy ra. Về ý nghĩa, thu nhập kỳ vọng chưa xảy ra, do đó, nó
là lợi nhuận không chắc chắn hay lợi nhuận có kèm theo rủi ro.
Về mặt
thống kê, lợi nhuận kỳ vọng, ký hiệu là
E(R), được định nghĩa như
sau:
E(R)= ∑RiPi (i=1,n)
trong đó
Ri lợi nhuận ứng với biến cố i, Pi là xác suất xảy ra biến cố i và n là số biến
cố có thể xảy ra.
- Lợi
nhuận của danh mục đầu tư
Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu
tư đơn giản chỉ là trung bình có trọng số của các
lợi nhuận kỳ vọng của từng chứng
khoán trong danh mục đầu tư. Trọng số ở đây chính là
tỷ trọng của từng loại chứng khoán
trong danh mục đầu tư. Công thức tính lợi nhuận kỳ
vọng của danh mục đầu tư Ep(R) như
sau:
Ep (R) = ∑WjEj (R) j= 1,m
trong đó Wj là tỷ trọng của chứng
khoán j, Ej(R) là lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán j, và m là tổng số chứng
khoán có trong danh mục đầu tư.