Câu 2. Thu nhập trong đầu tư chứng khoán và phương pháp xác định.



* Thu nhập:
Khái niệm: có nhiều khái niệm về thu nhập
- Investment performance mesurement: tỷ lệ thu nhập là lợi nhuận hay những lợi ích mà chúng ta thu về được
từ hoạt động đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định nào đó và được diễn giải theo tỉ lệ %. Thu nhập gắn liền với việc thu về hoặc mất đi bao nhiêu và rủi ro là bao nhiêu.
- corporate finance: thu nhập là phần lợi nhuận thu về từ một lượng vốn bỏ vào một hoạt động đầu tư nào đó hay là vào trong các chứng khoán.
- Từ điển các thuật ngữ về TTCK: thu nhập là lợi nhuận hoặc phần thu về từ một lượng tiền đã được đầu tư như là lãi suất của các trái phiếu và được biểu thị bằng phần trăm của giá vốn.

* Phân loại thu nhập và phương pháp xác định:
- Thu nhập tuyệt đối: là thu nhập được cấu thành bởi hai bộ phận: thu nhập do chính bản thân các tài sản nắm giữ mang lại và phần lãi (lỗ) do giảm giá hoặc tăng giá của tài sản đầu tư.
Thu nhập tuyệt đối = thu nhập trong tài sản + lãi hoặc lỗ về vốn
Khi đầu tư vào chứng khoán, lợi tức mà các nhà đầu tư nhận được bao gồm 2 nguồn:
    • Cổ tức hay lãi coupon được trả hằng năm cho người nắm giữ cổ phiếu hay trái phiếu.
    • Mức chênh lệch giữa giá bán và giá mua (gọi là lãi vốn hay lỗ vốn) khi nhà đầu tư bán chứng khoán.
Tổng mức sinh lợi = Cổ tức (lãi coupon)+ mức lãi (lỗ) vốn
- Thu nhập tương đối: là thu nhập được thể hiện dưới dạng tỉ lệ, thể hiện chúng ta sẽ nhận được bao nhiêu lãi từ hoạt động đầu tư.

- Tỷ lệ hoàn vốn thời kì nắm giữ:
 HPR= Gía trị cuối/ giá trị đầu của khoản đầu tư
- Thu nhập thời kì nắm giữ:
HPY = (Gía trị cuối – Gía trị đầu)/ giá trị đầu của khoản đầu tư
- Thu nhập kì vọng
Thu nhập kỳ vọng là trung bình gia quyền của các thu nhập có thể xảy ra với trọng số chính là xác suất xảy ra. Về ý nghĩa, thu nhập kỳ vọng chưa xảy ra, do đó, nó là lợi nhuận không chắc chắn hay lợi nhuận có kèm theo rủi ro.
Về mặt thống kê, lợi nhuận  kỳ vọng, ký hiệu là E(R), được định nghĩa như
sau: E(R)= ∑RiPi  (i=1,n)
trong đó Ri lợi nhuận ứng với biến cố i, Pi là xác suất xảy ra biến cố i và n là số biến cố có thể xảy ra.
- Lợi nhuận của danh mục đầu tư
Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư đơn giản chỉ là trung bình có trọng số của các
lợi nhuận kỳ vọng của từng chứng khoán trong danh mục đầu tư. Trọng số ở đây chính là
tỷ trọng của từng loại chứng khoán trong danh mục đầu tư. Công thức tính lợi nhuận kỳ
vọng của danh mục đầu tư Ep(R) như sau:
Ep (R) = ∑WjEj (R)         j= 1,m
trong đó Wj là tỷ trọng của chứng khoán j, Ej(R) là lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán j, và m là tổng số chứng khoán có trong danh mục đầu tư.

Một Blogger nghiệp dư thích tìm hiểu về blogspot và các thủ thuật blog. Hy vọng từ cái nhìn của một người không chuyên có thể giúp bạn dễ dàng hơn trong con đường xây dựng Blog.

Share this

Related Posts

Previous
Next Post »