A.
Chủ thế phát hành chứng khoán:
1.Chính phủ:
-
Mục đích: bù đắp sự
thiếu hụt của ngân sách và huy động vốn.
-
Vai trò của phát hành
CK: + Phát triển nền kinh tế quốc dân, các chương trình quốc gia về XH, QP-AN
+Bổ sung ngân sách nhà nước, quản lý
lạm phát.
-
Phát hành 3 loại chứng
khoán: +TP chính phủ
+TP công trình
+ Tín phiếu kho bạc.
2.Các doanh nghiệp
-Mục đích phát hành: đầu tư phát triển sản xuất
-Vai trò của phát hành:
+Tạo nguồn vốn với chi phí rẻ hơn
+Tăng tính chủ động của DN
+ Nâng cao khả năng huy động và đa dạng hóa
các phương thức huy động vốn
3.Các quỹ đầu tư
-Là những tổ chức
đầu tư chuyên nghiệp, được hình thành bằng vốn góp của các nhà đầu tư để tiến
hành đầu tư chứng khoán và các loại hình đầu tư khác.
-Đặc trưng: quỹ
vừa đóng vai trò là tổ chức phát hành ( phát hành ra các chứng khoán như: cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư) vừa đóng vai trò là các tổ chức đầu tư, kinh doanh
các loại chứng khoán.
Bổ
sung: Vai trò của phát hành chứng khoán
đối với nền KTQD
+ Tăng
vốn đầu tư cho nền KT
+ Hình
thành kênh dẫn vốn và phân bổ vốn hiệu quả đến các dự án có hiệu quả nhất
B.Các
phương thức phát hành chứng khoán: (GT/61)
I.Khái quát các phương thức phát hành chứng khoán
1, Theo đợt phát
hành:
-Phát
hành lần đầu: tổ chức phát hành chứng khoán lần đầu tiên sau khi thành lập công
ty
-Phát
hành các lần tiếp theo: mục đích là tăng quy mô vốn
2. Theo tính
chất phát hành:
- Phát
hành thông thường
- Phát
hành các chứng kèm các quyền.
3. Theo đối
tượng mua bán chứng khoán:
- Phát
hành chứng khoán riêng lẻ
- Phát
hành chứng khoán ra công chúng.
4. Theo cách
thức tiến hành:
- Phát hành trực tiếp
- Phát
hành qua trung gian
II. Phát hành cổ phiếu:
1. Phân loại các
phương thức phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần::
-Phân loại theo cách thức phát
hành.
§
Phát hành không bảo
lãnh
§
Phát hành có bảo lãnh
-Phân loại theo cách thức xác định
giá và phương pháp phân phối.
§
Công khai với giá
xác định.
§
Phương thức ghi sổ.
§
Thông qua phương thức
đấu giá.
-Phân loại theo tính chất của cổ phiếu
§
Phát hành cổ phiếu
thường
§
Phát hành cổ phiếu ưu
đãi
-Phân loại theo đợt phát hành
§
Phát hành lần đầu
§
Phát hành các lần tiếp
theo
- Phân loại theo đối tượng
phát hành.
a.Phát
hành cổ phiếu ra công chúng
b.Phát hành riêng lẻ
2.Phân loại theo đối
tượng phát hành:
2.1 Phát hành cổ phiếu ra công
chúng:
à
ĐN: là
việc phát hành trong đó cổ phiếu được phát hành rộng rãi ra công chúng cho một
số lượng lớn người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà
đầu tư nhỏ) và tổng khối lượng cổ phiếu phát hành phải đạt một tỷ lệ theo quy
định.
àĐiều kiện phát
hành chứng khoán ra công chúng:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại
thời điểm đăng kí chào bán từ mười tỉ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi
sổ kế toán;
-Hoạt động kinh doanh của năm
liền trước năm đăng kí chào bán phải có lãi , đồng thời không có lỗ luỹ kế tính
đến năm đăng kí chào bán
-Có
phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được
ĐHĐCĐ thông qua
à Lợi ích và hạn chế của việc phát hành cổ phiếu
ra công chúng.
*Lợi ích của việc phát
hành cổ phiếu ra công chúng.
a.Tăng vốn điều lệ
- Đây là lợi ích quan trọng nhất của doanh nghiệp
tiến hành phát hành
-Cho phép tiếp cận nguồn vốn
lớn và ổn định từ bên ngoài mà không vấp phải những hạn chế về
thời gian như khi vay tín dụng hay các điều kiện quản lý như phát
hành riêng lẻ.
b.Tăng lợi thế khi vay vốn ngân hàng.
-Khi trở thành công ty đại
chúng, giá trị tài sản ròng của công ty sẽ tăng lên.
-Do những tiêu chuẩn và
trách nhiệm qui định đối với một công ty đại chúng
à+mức độ tin tưởng đối với ngân hàng khi thực hiện
các quyết định cho vay sẽ tăng lên
+công ty có được nguồn vốn lớn và có
thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi ,các điều khoản về tài sản cầm
cố sẽ ít phiền hà hơn
c.Tăng tính khả mại của cổ phiếu.
-cổ phiếu của các công ty đại
chúng được giao dịch trên thị trường tập trung và có tổ chức nên chi
phí giao dịch thấp hơn. Lợi ích này đặc biệt quan trọng đối với
những cổ đông nhỏ
d.Đa
dạng hóa các danh mục đầu tư.
-Điều này có thể thực
hiện gián tiếp bằng cách giảm tỷ lệ cổ phiếu nắm giữ của công ty
để đầu tư vào loại tài sản khác hoặc thực hiện trực tiếp bằng
cách công ty sau khi tăng vốn mới sau quá trình phát hành có thể đầu
tư vào việc nắm giữ cổ phiếu của các công ty khác.
-Tác dụng: tránh rủi ro hoặc
để tìm kiếm tiền mặt phục vụ những chi tiêu cần thiết khác
e.Thay
đổi quyền kiểm soát công ty.
f.Nâng cao uy tín và xây dựng thương hiệu.
-Các tổ chức phát hành cổ
phiếu ra công chúng thường được đánh giá cao hơn so với các công ty
khác.
-Theo một nghiên cứu thì nhờ
sự chú ý của công chúng mà giá trị cổ phiếu các công ty này thường
tăng 5% so với thời gian trước. Ngoài ra, điều này còn giúp các công
ty thu hút được sư chú ý của các công ty khác và tăng thêm giá trị
của công ty khi muốn thực hiện sáp nhập hay thôn tính.
g.Được hưởng các ưu đãi khác.
Để khuyến khích các công ty
phát hành cổ phiếu ra công chúng, chính phủ mỗi nước đều có các
biện pháp cụ thể như miễn giảm thuế thu nhập cho công ty trong thời
gian đầu khi phát hành cổ phiếu ra công chúng, ưu tiên trong quan hệ
tín dụng, sử dụng đất …
h. Các lợi ích khác.
-Tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của
công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy
động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau
_Thu hút và duy trì đội ngũ nhân
viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng
dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán cho nhân viên của mình….
* Hạn chế.
-Phát hành cổ phiếu ra công
chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát công ty của
các cổ đông sáng lập do hoạt động thôn tín công ty.
-Cơ cấu về quyền sở hữu của
công ty luôn luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu
hàng ngày.
-Chi phí phát hành chứng
khoán ra công chúng cao
- Công ty phát hành chứng
khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm
ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác
3.Bình
luận phương thức phát hành Cổ phiếu tại Việt Nam:
èThực trạng phát hành cổ phiếu ra công
chúng(IPO) ở Việt Nam.
- Giai đoạn 2006-2007, thị
trường chứng khoán Việt Nam phát triển nóng, rất nhiều công ty đã
tiến hành thủ tục IPO.
- Năm 2008: trong vòng ba quí
đầu năm chỉ có hai đợt IPO lớn của Sabeco và Habeco. Tại sàn HOSE chỉ
có 20 doanh nghiệp IPO và đa số chỉ bán được 20-30% số cổ phần. Hàng
loạt doanh nghiệp thiếu vốn, dù có kế hoạch IPO nhưng đều không cổ
phần hóa.
- Năm 2009: tình hình IPO rất
ảm đạm. Do sự thờ ơ từ phía nhà đầu tư, các DN gặp nhiều khó khăn trong
việc IPO cho dù số lượng cổ phần chào bán không quá lớn. Tiêu biểu
như công ty nông sản thực phẩm Cần Thơ chỉ bán được 39000 cổ phần
trong 10,3 triệu cổ phần chào bán.
- Trong những tháng đầu năm 2010,
khối lượng chào bán chứng khoán tăng vọt, cao hơn nhiều so với các
năm trước. Đến hết tháng 7, tổng số chứng khoán đăng kí phát hành
đã lên tới 61000 tỷ đồng trong khi 2009 chỉ đạt 19341 tỷ.
è Thực
trạng phát hành cổ phiếu riêng lẻ tại Việt Nam:
-Năm 2007
-Nhiều cty cổ phần có tên tuổi trên thị trường “âm thầm” nhưng gấp
gáp phát hành cổ phiếu riêng lẻ để thành lập những công ty cổ
phần mơi “ăn theo” thương hiệu công ty mẹ,kiếm khoản thặng dư vốn rất
lớn cho những cổ đông lớn của công ty mẹ.
-Làn sóng phát hành riêng lẻ nhiều nhất trong ngành dầu khí, điện
xây dựng và bất động sản
-Cổ phiếu bán ra công
chúng với giá gấp 2-3 lần mệnh giá
Năm 2008-2009:
-Xu thế mới phát hành cổ
phiếu riêng lẻ cho nhà đầu
tư chiến lược, làm tăng thặng dư vốn cho doanh nghiệp, giữ quan hệ bền
chặt với các đối tác
chiến lược
-Điển hình:
Techcombank: 20895459 cổ phiếu cho ngân hàng Hồng Kong Thượng Hải HSBC
-VP bank phát hành:
11747433 cổ phiếu cho cổ đông chiến lượng nước ngoài OCBC
-Nhiều công ty lợi dụng danh nghĩa phát
hành cổ phiếu cho cổ dông chiến lược để chào bán với giá rẻ
Năm 2010
Nghị định
01/2010/NĐ-CP quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong
pham vi 1 năm kể từ ngày hoàn thàh đợt chào bán riêng lẻ,các đợt
chào bán phải cách nhau ít nhất 6 tháng => kênh phát hành cổ
phiếu riêng lẻ có thể bị tắc vào đầu năm 2010
Trong khi lãi suất thị trường cao 18-19%,
doanh nghiệp phải lựa chọn tiếp tục vay vốn với chi phí cao hoặc tăng
vốn chủ sở hữu
èèBình luận:1.Các doanh nghiệp tại Việt Nam chưa tận
dụng được lợi thế của việc phát hành cổ phiếu:
n
Phát
hành cổ phiếu_kênh huy đông, tiếp cận vốn quan trọng
v
Nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam ít tham
gia thị trường chứng khoán để huy động nguồn vốn:
-
Sự
hiểu biết hạn chế về thị trường
-
Chưa
nhận thức được lợi ích của việc tham gia thị trường.
-
Tâm
lý e ngại khi phải kiểm toán và công bố thông tin.
v
Nhiều
doanh nghiệp huy động được nguồn vốn lớn nhưng không sử dụng hiệu quả
n
Vấn
đề minh bạch hóa thông tin:
*Về
phíaDN VIệt Nam
- Thiếu chiến lược cụ thể, dài hạn cho việc công bố thông
tin.
-Hầu hết các
công ty vừa và nhỏ đều tiết kiệm tối đa chi phí công bố thông tin
-Nhiều
doanh nghiệp lại sử dụng quá nhiều thuật ngữ kỹ thuật song lại diễn
giải thiếu rõ ràng.
*Về phía nhà đầu tư:
-Đầu
tư một cách “tù mù”, dựa vào khả năng phán đoán và phân tích chủ
quan.
-Tiếp
nhận thông tin theo kiểu “nghe lỏm”, truyền tai nhau.
2. Tuy nhiên, một
điều không thể phủ nhận rằng, phát hành cổ phiếu cũng đem lại cho doanh nghiệp
rất nhiều những lợi ích và cũng có nhiều doanh nghiệp đã tận dụng được cú hích
do phát hành cổ phiếu đem lại để phát triển doanh nghiệp của mình lên một tầm
mới.
VD: Công ty cổ phần Vinamilk
-Ngày 19/1/2006, cổ phiếu Vinamilk (VNM)
chính thức được niêm yết trên sàn giao dịch của Trung tâm Giao Dịch
chứng khoán tp HCM.
•
Sau
khi niêm yết, đơn giản hóa thủ tục trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
•
Vinamilk
tiên phong cho trào lưu IR (Investor relation), chú trọng quan hệ với các
nhà đầu tư, thỏa mãn cung cầu về thông tin.
-Thành quả:
+ Forbes đưa Vinamilk
vào danh sách 200 công ty vừa và nhỏ xuất sắc nhất Châu Á.
+Trong vòng 4 năm
2006-2010, doanh thu tăng gấp 2, lợi nhuận ròng tăng gấp 4 lần.
+Vinamilk nắm 1/3 thị
phần của thị trường sữa tại Việt Nam.
+Nửa đầu năm 2010, lợi
nhuận ròng của Vinamilk tăng 67% lên 90 triệu USD, doanh thu tăng hơn 50%
lên 389 triệu USD
II.
Phát hành trái phiếu
1. Trái phiếu:
Trái
phiếu là một loại chứng từ chứng nhận quyền đòi nợ gốc và lãi của trái chủ đối
với người phát hành, nó có thể dưới hình thức giấy tờ hay được ghi trên hệ
thống điện tử do các công ty, tổ chức hay Chính phủ trung ương, địa phương phát
hành.
2.Lợi ích
phát hành trái phiếu :
-Phát
hành trái phiếu không làm pha loãng lợi ích cổ đông,
- Chủ
động hơn về nguồn vốn với lãi suất thấp, do lãi suất trái phiếu thường xác định
trước và là chi phí được khấu trừ thuế.
3.Các yếu tố ảnh
hưởng :
+ Uy tín của doanh nghiệp phát
hành.
+Vai trò của tổ chức tư vấn
phát hành rất quan trọng. Các doanh nghiệp tư nhân muốn phát hành trái phiếu
thành công cần một ngân hàng bảo lãnh phát hành cam kết mua lại toàn bộ số trái
phiếu không được đăng ký mua.
+ Quy mô doanh nghiệp: đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng phát hành thành công là rất thấp, quy mô nhỏ
làm giảm tính thanh khoản của trái phiếu, khiến nhà đầu tư ngại mua.
4.Điều kiện phát
hành :
1.
Có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ
đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị
kế toán.
2.
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng
thời ko có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký kinh doanh.
3.Ko
có nợ phải trả quá hạn trên 1 năm.
3.
Phương án phát hành và phương án sử dụng vốn và trả nợ được đại hội cổ đông
thông qua.
4.
Có cam kết của tổ chức phát hành về việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà đầu tư
5. Các phương thức phát hành trái phiếu:
I. Trái phiếu Chính Phủ, trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.
(Văn bản sử dụng: Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003)
Có 4 phương thức phát hành sau:
·
Phát hành trực
tiếp qua hệ thống kho bạc nhà nước
·
Đấu thầu Trái
phiếu CP qua thị trường chứng khoán
·
Phát hành trái
phiếu dưới hình thức đại lý phát hành
·
Phát hành trái
phiếu CP dưới hình thức bảo lãnh
a.
Phát hành
trực tiếp qua hệ thống kho bạc nhà nước:(áp dụng trong điều
kiện chưa hình thành thị trường chứng khoán hoặc thị trường chứng khoán, thị
trường tiền tệ chưa phát triển mạnh)
(Văn bản
quy định: Thông tư số 32/2004/TT-BTC
ngày 12/04/2004...)
èĐặc điểm:
-KBNN sẽ huy động lực lượng nhân sự
tại chỗ của đơn vị, tự tổ chức tiêu thụ trái phiếu ,thông qua hệ thống của mình
trong nước và thông qua hệ thống văn phòng đại diện ở nước ngoài.
-Các loại trái phiếu Chính phủ phát
hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nước là các loại trái phiếu có kỳ hạn từ 1 năm
trở lên, bao gồm các loại: Trái phiếu kho bạc, Trái phiếu công trình Trung ương
và Trái phiếu ngoại tệ.
èƯu điểm:- Lượng vốn huy động được chuyển ngay tức thời vào
NSNN,
-KBNN trực tiếp kiểm
soát được tiến độ huy động vốn
èNhược điểm:
- Gây xáo trộn cho hoạt động quản lý
quỹ NSNN hàng ngày của KBNN
-chi phí tiêu thụ cao
-tốc độ huy động vốn chậm, trái
phiếu mới chỉ được xem là công cụ huy động vốn qua hệ thống KBNN chứ chưa phải
là một hàng hóa trên thị trường.
b.
Đấu thầu Trái phiếu qua thị trường chứng khoán:
( Văn bản quy định: Thông tư 55/2000/TT-BTC ngày 9/6 năm 2000)
v
TPCP đấu thầu qua
TTGDCK có hình thức và đặc điểm như sau:
ü
Có kỳ hạn từ một
năm trở lên, có mệnh giá tối thiều là 100.000
đồng, các mệnh giá
cao hơn được quy định là bội số của 100.000 do Bộ Tài chính quy định cụ thể cho
từng đợt phát hành và được TTGDCK công bố trong thông báo phát hành.
ü
TPCP được phát
hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ.
v
Các điều kiện tham
gia đấu thầu:
ü
Là thành viên đấu
thầu qua TTGDCK
ü
Có tài khoản ký
quỹ tại Ngân hàng chỉ định và nộp tiền ký quỹ theo đúng quy định.
ü
Chấp hành đẩy đủ
thủ tục và quy định về đấu thầu TPCP theo quy định.
ü
Có đơn đăng ký đấu
thầu gửi TTGDCK theo mẫu số 3/TPCP đính kèm quy chế.
ü
Có tài khoản lưu
ký chứng khoán mở tại TTGDCK hoặc thành viên lưu ký.
v
Hình thức đấu
thầu:
-Bao gồm 2 hình
thức: đấu thầu cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
+Đấu thầu cạnh tranh lãi suất là việc
các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu đưa ra các mức lãi suất dự thầu của mình
để tổ chức phát hành hoặc tổ chức được ủy quyền lựa chọn mức lãi suất trúng
thầu.
+ Đấu thầu ko cạnh tranh lãi suất là
việc các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu không đưa ra mức lãi suất dự thầu
mà đăng ký mua trái phiếu theo mức lãi suất trúng thầu được xác định theo kết
quả của đấu thầu cạnh tranh lãi suất.
v
Đối tượng tham gia
đấu thầu trái phiếu:
Chỉ những đơn vị được công nhận là thành
viên đấu thầu mới được tham gia đấu thầu
èƯu điểm:
-Đây là phương thức tiêu thụ mới
-tốc độ tập trung
vốn nhanh
-Thúc đẩy thị
trường chứng khoán phát triển
èNhược điểm:
-
Vẫn còn mới mẻ đối
với nhà đầu tư ở những thị trường mới mở
-
Nhà nước chưa thực
sự xem trọng trái phiếu CP, chưa mở rộng các đối tượng được phép tham gia đấu
thầu, chưa đa dạng kỳ hạn trái phiếu với mức khác nhau, chưa tạo ra mức chênh
lệch của trái phiếu CP những thời điểm khác nhau nhằm khuyến khích hoạt động
tham gia đấu thầu và mua, bán trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
.
c. Phát hành
trái phiếu dưới hình thức đại lý phát hành:
(Văn bản quy định: Thông tư số
29/2004/TT-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài Chính, Nghị định
141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 )
àĐN: Đại lý phát
hành là việc tổ chức phát hành ủy thác cho các tổ chức khác thực hiện bán trái
phiếu cho các nhà đầu tư.
àĐặc điểm:
-Tổ chức nhận làm đại lý phát hành
được hưởng phí đại lý phát hành căn cứ theo khối lượng trái phiếu tiêu thụ được
-Lượng trái phiếu tiêu thụ không hết
của đợt phát hành, đại lý được quyền hoàn trả lại cho tổ chức.
-Các loại trái phiếu phát
hành theo phương thức đại lý bao gồm: Trái phiếu kho bạc, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương.
v
Đối tượng, điều
kiện đại lý phát hành trái phiếu:
Đối tượng: các công ty chứng khoán, các quỹ đầu
tư, công ty tài chính, các ngân hàng và các định chế tài chính khác được Bộ Tài
chính chấp thuận.
Điều kiện:
ü
Có tư cách pháp nhân, được thành lập hoặc
hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.
ü
Có vốn pháp định tối thiểu là 22 tỷ đồng
Việt Nam.
ü
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước
năm xin công nhận thành
viên bảo lãnh, đại lý phát hành phải có
lãi (trừ trường hợp tổ chức mới thành lập).
ü
Có tài khoản tiền đồng Việt Nam mở tại
ngân hàng.
v
Quy trình đại lý
phát hành trái phiếu:
ü
Lựa chọn tổ chức
đai lý phát hành trái phiếu
ü
Ký hợp đồng đại lý
phát hành trái phiếu:
ü
Thông báo nội dung
của đợt phát hành trái phiếu:.
ü
Chuyển giao trái
phiếu:
ü
Chuyển tiền bán
trái phiếu:
à Ưu điểm: Phương thức này giảm chi phí tiêu thụ trái phiếu so
với bảo lãnh phát hành, đấu thầu qua sở giao dịch chứng khoán.
àNhược điểm: Tiến độ tập trung vốn vào NSNN của phương thức này
không nhanh chóng.
d. Phát
hành trái phiếu dưới hình thức bảo lãnh:
(Văn bản quy
định: Thông tư số 29/2004/TT-BTC
ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài Chính, Nghị định 141/2003/NĐ-BTC ngày
20/11/2003...)
èĐN: là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu ra thị trường chứng khoán,
phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc
mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết trong đợt phát hành.
èĐăc điểm:Các loại trái phiếu phát
hành theo phương thức bảo lãnh phát hành bao gồm: Trái phiếu kho bạc, trái
phiếu công trình Trung ương, trái phiếu đầu tư, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương.
v
Đối tượng, điều
kiện bảo lãnh phát hành trái phiếu:
Tương tự như phát hành trái phiếu dưới
hình thức đại lý phát hành.
v
Quy trình bảo lãnh
trái phiếu:
-Thông báo nội
dung trái phiếu dự kiến phát hành.
-Đăng ký bảo lãnh
và lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành
-Một hoặc một số
tổ chức đồng bảo lãnh phát hành.
-Tổ hợp bảo lãnh
phát hành có một hoặc một số tổ chức đồng bảo
lãnh phát hành
chính.
-Phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư
Ưu điểm-Tiến
độ huy động vốn nhanh hơn phương thức bán lẻ qua KBNN và đại lý phát hành
-Khối lượng trái phiếu phát hành
được đảm bảo tiêu thụ từ nhà bảo lãnh.
-Đảm bảo chắc chắn cho trái
phiếu CP phát hành tiêu thụ hết, kết quả tiêu thụ thường cao hơn phương thức
đại lý phát hành.
Nhược điểm:
-Chi phí bảo lãnh phát hành
trái phiếu cao.
-Không nên áp dụng thường
xuyên, liên tục để tránh gây bất ổn cho thị trường tiền tệ.
-Chỉ nên áp dụng cho các
chứng khoán có độ rủi ro cao.
III. Thực trạng phát hành Trái phiếu tại Việt Nam:
B.
Thực
trạng thị trường trái phiếu Việt Nam nói chung hiện nay
I.
Trái phiếu Chính phủ
-Hoạt động
phát hành TPCP qua hệ thống KBNN đã được thực hiện từ năm 1991.
-Hiện nay
phát hành TPCP được Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng phát triển Việt Nam phát hành
thông qua các kênh bảo lãnh phát hành và đấu thầu qua TTCK. TPCP niêm yết tại các
TTGDCK chiếm khoảng 82% thị trường trái phiếu Việt Nam.
Giai đoạn
2000 – 2005:_ giai đoạn hình thành và khởi động TTCK Việt Nam.
-việc tham gia đấu thầu còn mang tính thăm dò.
-Tổng giá trị gọi
thầu thành công đang còn thấp.
Năm 2006: Giá trị TPCP trúng thầu
năm 2006 khoảng 7.885 tỷ gấp 3.3 lần so với năm 2005.
Năm
2007: -KBNN đã phát hành thành công TPCP theo lô lớn đầu tiên có tổng khối
lượng tính theo mệnh giá là 1.000 tỷ đồng, được phát hành thành ba đợt trong 6
tháng đầu năm 2007
-Tuy nhiên đến cuối năm
2007 thì khối lượng TPCP phát hành thành công giảm một cách đáng kể. Năm 2008
HSTC đã tổ chức được 44 đợt đấu thầu trái phiếu, huy động được 7.008 tỷ đồng
trên tổng số 31.700 tỷ đồng gọi thầu. Như vậy tỷ lệ vốn huy động được chỉ bằng
22.1% kế hoạch và bằng 36.9% tổng huy động vốn năm 2007.
Năm 2009 -năm không thành công trong việc phát hành các loại trái
phiếu chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh.
II. Trái phiếu doanh nghiệp
-Cho tới năm 2008 mới chỉ có 21 doanh nghiệp phát hành trái
phiếu gồm có: Petro VietNam, Tổng công ty cao su, Vinashin, Electric Vietnam
Copreration (EVN), Lilama, Vietnam Steel Corperation, Vilexim,…
-Từ đầu năm 2009 đến nay, số đợt phát hành trái phiếu doanh
nghiệp thành công là 13 so với 7 đợt trong cả năm 2008. Đồng thời, quy mô phát
hành lớn gấp gần 2 lần so với năm 2008, với tổng giá trị trên 12.000 tỷ đồng.
Kết quả này có sự đóng góp không nhỏ của các trung gian tài chính khi đóng vai
trò là tổ chức tư vấn và thu xếp phát hành.
è Kết luận:
+Năm 2009 được xem là năm không thành công trong việc phát hành các loại
trái phiếu Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh. Ngược lại, trái phiếu doanh
nghiệp phát hành năm qua lại khá thu hút các nhà đầu tư, nhất là loại trái
phiếu thả nổi.
Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2010 cùng
với phát hành trái phiếu CP khá thành công (khoảng 60 nghìn tỷ đồng) và tình
hình phát hành TPDN cho thấy thị trường trái phiếu ở VN đã khởi sắc, niềm tin
nhà đầu tư vào DN tăng lên. Các DN có thêm nguồn vốn trung – dài hạn với lãi
suất ổn định và cơ cấu nhà đầu tư đa dạng hơn. NH giảm một phần sức ép cung cấp
vốn trung – dài hạn.
BỔ SUNG:
**
Phân biệt mục đích phát hành TP và CP (slide)
TP
|
CP
|
-Tiết kiệm thuế TNDN do sử dụng nợ vay
-Thông thường lãi suất TP nhỏ hơn LS đi vayàchi phí lãi vay thấp
- khi phát hành TP công ty ko phải chịu giám sát khắt khe tình
hình sử dụng vốn của NH
|
-Tăng vốn điều lệ
-Có thể đáp ứng yêu cầu niêm yết
-Trong thời gian huy động vốn, công ty ko phải chịu áp lực trả
gốc và trả cổ tức, nên ko chịu áp lực phá sản. nếu làm ăn thua lỗ thì ko phải
trả cổ tức
|